Home Kiến thức 211 là tài khoản gì? Hạch toán tài khoản 211

[TK 211] 211 là tài khoản gì? Hạch toán tài khoản 211

9143
tài khoản 211 tài sản cố định hữu hình

Giá trị hiện có và tình hình biến động tăng hoặc giảm của toàn bộ tài sản cố định cần được kế toán ghi nhận và theo dõi phản ánh theo nguyên giá tại tài khoản 211. Trong bài viết dưới đây, MISA MeInvoice sẽ hướng dẫn chi tiết các doanh nghiệp cách hạch toán tài khoản 211 – Tài sản cố định.

Xem thêm: Cách tính tài sản cố định ròng trong BCTC

1. Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình

tài khoản 211 tài sản cố định hữu hình

a) Tài khoản 211 là tài khoản được doanh nghiệp dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá.

b) Tài sản cố định hữu hình là các tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.

c) Các tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:

  • Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
  • Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
  • Tài sản có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
  • Tài sản có giá trị theo quy định hiện hành.

Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định thì đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn của tài sản cố định thì được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.

Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn của tài sản cố định đều được coi là 1 tài sản cố định hữu hình.

Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây hoặc cây thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng được coi là 1 tài sản cố định hữu hình.

d) Giá trị tài sản cố định hữu hình được phản ánh trên Tài khoản 211 theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên giá của từng tài sản cố định. Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành, nguyên giá tài sản cố định hữu hình được xác định như sau:

d1) Nguyên giá của Tài sản cố định hữu hình do mua sắm bao gồm: Giá mua (trừ những khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm những khoản thuế được hoàn lại) và những chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí cho chuẩn bị mặt bằng, chi phí cho vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí cho lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí cho chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm Tài sản cố định đã hoàn thiện (Tài sản cố định sử dụng được ngay mà không cần qua quá trình đầu tư xây dựng) không được vốn hóa vào nguyên giá Tài sản cố định.

– Trường hợp mua Tài sản cố định được kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định và ghi nhận riêng thiết bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Nguyên giá của Tài sản cố định được mua là tổng các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.

– Nguyên giá của Tài sản cố định hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm: Là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng những chi phí liên quan trực tiếp tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại). Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán.

– Nguyên giá của Tài sản cố định là bất động sản: Khi mua sắm bất động sản, doanh nghiệp phải tách riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tài sản trên đất được ghi nhận là Tài sản cố định hữu hình; Giá trị quyền sử dụng đất được hạch toán là Tài sản cố định vô hình hoặc chi phí trả trước tùy từng trường hợp theo quy định của pháp luật.

d2) Nguyên giá của Tài sản cố định hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành

– Nguyên giá của Tài sản cố định theo phương thức giao thầu: Là giá quyết toán công trình xây dựng theo các quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là tất cả những chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng và các chi phí khác trực tiếp có liên quan.

– Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:

Nguyên giá của Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp Tài sản cố định đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.

Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) những chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

– Trong cả 02 trường hợp trên, nguyên giá của TSCĐ bao gồm cả chi phí lắp đặt, chạy thử trừ giá trị của sản phẩm thu hồi trong quá trình chạy thử, sản xuất thử. Doanh nghiệp không được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình các khoản lãi nội bộ và những khoản chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc những khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự sản xuất.

d3) Nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với 1 TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác, được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh những khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về cộng những chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).

Nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với 1 TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu 1 tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong trường hợp này có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá của TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.

d4) Nguyên giá của TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở doanh nghiệp cấp, doanh nghiệp điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật và những chi phí liên quan trực tiếp như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)… mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Riêng nguyên giá của TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa những đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc trong cùng doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở doanh nghiệp bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định cần căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế toán. Những chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc không được hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

d5) Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

d6) Nguyên giá của tài sản cố định do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng: Là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp; Các chi phí mà bên nhận cần phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có).

d7. Nguyên giá của TSCĐ mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

đ) Chỉ được thay đổi nguyên giá của TSCĐ hữu hình trong các trường hợp:

– Doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước;

– Doanh nghiệp xây lắp, trang bị thêm cho TSCĐ;

– Doanh nghiệp thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, hoặc làm tăng công suất sử dụng của chúng;

– Doanh nghiệp cải tiến bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng đáng kể chất lượng sản phẩm sản xuất ra;

– Doanh nghiệp áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản so với trước;

– Doanh nghiệp tháo dỡ 1 hoặc một số bộ phận của TSCĐ.

Mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình Doanh nghiệp đều phải lập biên bản giao nhận, biên bản thanh lý TSCĐ và phải thực hiện các thủ tục quy định. Kế toán có nhiệm vụ lập và hoàn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán.

e) Những chi phí cho việc bảo dưỡng, sửa chữa, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường không được tính vào giá trị TSCĐ mà được ghi nhận vào chi phí phát sinh trong kỳ. Các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải được bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ (như tua bin nhà máy điện, động cơ máy bay…) thì kế toán được trích lập khoản dự phòng phải trả và tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ để có nguồn trang trải khi phát sinh việc bảo dưỡng, sửa chữa.

g) TSCĐ hữu hình cho thuê hoạt động Doanh nghiệp vẫn phải trích khấu hao theo quy định của chuẩn mực kế toán và chính sách tài chính hiện hành.

h) TSCĐ hữu hình phải được Doanh nghiệp theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình

Bên Nợ gồm có:

– Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp, do được cấp, do được tặng biếu, tài trợ, phát hiện thừa;

– Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp;

– Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.

Bên Có gồm có:

– Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho doanh nghiệp khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh, …

– Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận;

– Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.

Số dư bên Nợ:

– Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.

Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị của những công trình xây dựng cơ bản như: nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu tàu, cầu cảng, cầu cống, đường sắt,…

– Tài khoản 2112 – Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị của những loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: các loại máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ.

– Tài khoản 2113 – Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị của những loại phương tiện vận tải, gồm: phương tiện vận tải đường bộ, sông, hàng không, sắt, thuỷ, đường ống và các thiết bị truyền dẫn.

– Tài khoản 2114 – Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị của những loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính.

– Tài khoản 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị của những loại tài sản cố định là những loại cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật nuôi để lấy sản phẩm.

– Tài khoản 2118 – TSCĐ khác: Phản ánh giá trị của những loại tài sản cố định khác chưa phản ánh ở các tài khoản nêu trên.

3. Phương pháp kế toán đối với một số giao dịch kinh tế chủ yếu của tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình

hạch toán tài khoản 211

3.1. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình

a) Trường hợp Doanh nghiệp nhận vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình, ghi là:

  • Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (theo giá thỏa thuận)
  • Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

b) Trường hợp TSCĐ được Doanh nghiệp mua sắm:

– Trường hợp Doanh nghiệp mua sắm TSCĐ hữu hình, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ các chứng từ có liên quan đến việc mua TSCĐ, Doanh nghiệp xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi là:

  • Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (giá mua chưa có thuế GTGT)
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
  • Có các TK 111, 112,…
  • Có TK 331 – Phải trả cho người bán
  • Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

– Trường hợp Doanh nghiệp mua sắm TSCĐ hữu hình được nhận kèm thiết bị phụ tùng thay thế, ghi là:

  • Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (chi tiết TSCĐ được mua, chi tiết thiết bị phụ tùng, thay thế đủ tiêu chuẩn của TSCĐ)
  • Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (1534) (thiết bị, phụ tùng thay thế)
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
  • Có các TK 111, 112,…
  • Có TK 331 – Phải trả cho người bán
  • Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì nguyên giá của TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT.

– Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp dùng vào sản xuất kinh doanh, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và giảm nguồn vốn xây dựng cơ bản, khi quyết toán được duyệt, ghi là:

  • Nợ TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB
  • Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

c) Trường hợp Doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:

– Khi Doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho sản xuất kinh doanh, ghi là:

  • Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá – ghi theo giá mua trả tiền ngay)
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (nếu có)
  • Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT (nếu có))
  • Có các TK 111, 112, 331.

– Định kỳ, Doanh nghiệp thanh toán tiền cho người bán, ghi:

  • Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
  • Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi
    trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).

– Định kỳ, Doanh nghiệp tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ, ghi:

  • Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
  • Có TK 242 – Chi phí trả trước.

d) Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất kinh doanh, ghi:

  • Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
  • Có TK 711 – Thu nhập khác.

Những chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi:

  • Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
  • Có các TK 111, 112, 331,…

đ) Trường hợp TSCĐ hữu hình tự sản xuất:

Khi Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất để chuyển thành TSCĐ hữu hình, ghi:

  • Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
  • Có TK 155 – Thành phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng)
  • Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (đưa vào sử dụng ngay).

e) Trường hợp TSCĐ hữu hình được Doanh nghiệp mua dưới hình thức trao đổi:

– TSCĐ hữu hình được Doanh nghiệp mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự: Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất kinh doanh, ghi:

  • Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
  • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (số đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)
  • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi).

– TSCĐ hữu hình được Doanh nghiệp mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không tương tự:

+ Khi Doanh nghiệp giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, ghi:

  • Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
  • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
  • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).

+ Đồng thời Doanh nghiệp ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:

  • Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
  • Có TK 711 – Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
  • Có TK 333 – Thuế GTGT phải nộp (TK 3311) (nếu có).

+ Khi Doanh nghiệp nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi là:

  • Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về)
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
    Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán).

+ Trường hợp Doanh nghiệp phải thu thêm tiền do giá trị của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn giá trị của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao đổi, ghi là:

  • Nợ các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)
  • Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

+ Trường hợp Doanh nghiệp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao đổi, ghi là:

  • Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
  • Có các TK 111, 112,…

g) Trường hợp Doanh nghiệp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi là:

  • Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá – chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
  • Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (nguyên giá – chi tiết quyền sử dụng đất)
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
  • Có các TK 111, 112, 331,…

h) Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành: Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đã được bàn giao đưa vào sử dụng, nhưng chưa được duyệt quyết toán vốn đầu tư, thì doanh nghiệp cần căn cứ vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản thực tế, tạm tính nguyên giá để hạch toán tăng, giảm tài sản cố định (để có cơ sở tính và trích khấu hao TSCĐ đưa vào sử dụng). Sau khi quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được duyệt, nếu có chênh lệch so với giá trị TSCĐ đã tạm tính thì Doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh tăng, giảm số chênh lệch.

– Trường hợp quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp:

+ Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, Doanh nghiệp ghi nhận TSCĐ, ghi là:

  • Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
  • Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.

+ Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thỏa mãn những tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình, ghi:

  • Nợ các TK 152, 153 (nếu là vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho)
  • Có TK 241 – XDCB dở dang.

– Trường hợp quá trình đầu tư xây dựng cơ bản không hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp (doanh nghiệp chủ đầu tư có Ban quản lý dự án tổ chức kế toán riêng để theo dõi quá trình đầu tư xây dựng cơ bản):

Khi Doanh nghiệp nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư, ghi là:

  • Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 211, 213
  • Có TK 136 – Phải thu nội bộ
  • Có các TK 331, 333,… (nhận nợ phải trả nếu có).

– Nếu TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, khi quyết toán được duyệt có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi là:

  • Nợ TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB
  • Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

– Trường hợp sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch giữa giá quyết toán và giá tạm tính, Doanh nghiệp điều chỉnh nguyên giá TSCĐ, ghi là:

+ Trường hợp Doanh nghiệp điều chỉnh giảm nguyên giá, ghi là:

  • Nợ TK 138 – Phải thu khác (số phải thu hồi không được quyết toán)
  • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình.

+ Trường hợp Doanh nghiệp điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ, ghi là:

  • Nợ các TK 211, 213, 217, 1557
  • Có các TK liên quan.

i) Doanh nghiệp nhận được TSCĐ do điều động nội bộ Tổng công ty (không phải thanh toán tiền), ghi là:

  • Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
  • Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
  • Có các TK 336, 411 (giá trị còn lại).

k) Trường hợp Doanh nghiệp dùng kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án để đầu tư, mua sắm TSCĐ, khi TSCĐ mua sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi là:

  • Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
  • Có các TK 111, 112
  • Có TK 241 – XDCB dở dang
  • Có TK 331 – Phải trả cho người bán
  • Có TK 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp (4612).

Đồng thời Doanh nghiệp ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ:

  • Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (1612)
  • Có TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.

Nếu Doanh nghiệp rút dự toán mua TSCĐ, thì cần chủ động theo dõi và ghi chép trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.

l) Trường hợp Doanh nghiệp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi, ghi là:

  • Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (tổng giá thanh toán)
  • Có các TK 111, 112, 331, 3411,…

– Đồng thời, Doanh nghiệp ghi là:

  • Nợ TK 3532 – Quỹ phúc lợi
  • Có TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.

m) Chi phí của Doanh nghiệp phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình như sửa chữa, cải tạo, nâng cấp:

– Khi phát sinh chi phí cho việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu, ghi:

  • Nợ TK 241 – XDCB dở dang
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
  • Có các TK 112, 152, 331, 334,…

– Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng:

+ Nếu thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình:

  • Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
  • Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.

+ Nếu không thoả mãn các điều kiện ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình:

  • Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (nếu giá trị nhỏ)
  • Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (nếu giá trị lớn phải phân bổ dần)
  • Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.

3.2. Kế toán giảm TSCĐ hữu hình

Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhượng bán, thanh lý, mất, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho doanh nghiệp khác, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận… Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình, kế toán Doanh nghiệp phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể như sau:

3.2.1 Trường hợp Doanh nghiệp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án: TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi Doanh nghiệp nhượng bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cần căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và những chứng từ liên quan đến nhượng bán TSCĐ:

a) Trường hợp Doanh nghiệp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh,ghi là:

  • Nợ các TK 111, 112, 131,…
  • Có TK 711 – Thu nhập khác (giá bán chưa có thuế GTGT)
  • Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311).

Nếu Doanh nghiệp không tách ngay được thuế GTGT thì thu nhập khác bao gồm cả thuế GTGT. Định kỳ kế toán của Doanh nghiệp ghi giảm thu nhập khác đối với số thuế GTGT phải nộp.

– Doanh nghiệp căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:

  • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị đã hao mòn)
  • Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại)
  • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).

– Những loại chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ được Doanh nghiệp phản ánh vào bên Nợ Tài khoản 811 – Chi phí khác.

b) Trường hợp Doanh nghiệp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào những hoạt động sự nghiệp, dự án:

– Doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:

  • Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
  • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị đã hao mòn)
  • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).

– Số tiền thu, chi liên quan đến việc nhượng bán TSCĐ hữu hình Doanh nghiệp cần ghi vào những tài khoản liên quan theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

c)Trường hợp Doanh nghiệp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:

– Doanh nghiệp cần căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ nhượng bán, ghi:

  • Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3533) (giá trị còn lại)
  • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị đã hao mòn)
  • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).

– Đồng thời Doanh nghiệp cần phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ, ghi là:

  • Nợ các TK 111, 112,…
  • Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331) (nếu có).

– Doanh nghiệp cũng cần phản ánh số chi về nhượng bán TSCĐ, ghi là:

  • Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
  • Có các TK 111, 112,…

3.2.2. Trường hợp Doanh nghiệp thực hiện thanh lý TSCĐ: TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ cần thanh lý, doanh nghiệp phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ của Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện hoạt động thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự và thủ tục được quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập về “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.

Doanh nghiệp cũng cần căn cứ vào Biên bản thanh lý và những chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ,… kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ.

3.2.3 Khi Doanh nghiệp góp vốn vào các công ty con, liên doanh, liên kết bằng TSCĐ hữu hình, ghi là:

  • Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị đánh giá lại)
  • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (số khấu hao đã trích)
  • Nợ TK 811 – Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của
    TSCĐ)
  • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
  • Có TK 711 – Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ).

3.2.4 Trường hợp phát hiện TSCĐ hữu hình thừa, thiếu: Trong mọi trường hợp doanh nghiệp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Doanh nghiệp cần căn cứ vào “Biên bản kiểm kê TSCĐ” và kết luận của Hội đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời, theo từng nguyên nhân cụ thể:

a) Trường hợp TSCĐ phát hiện thừa:

– Nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ), Doanh nghiệp phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể, ghi là:

  • Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
  • Có các TK 241, 331, 338, 411,…

– Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ hữu hình, Doanh nghiệp còn phải căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm căn cứ tính, trích bổ sung khấu hao TSCĐ hoặc trích bổ sung hao mòn đối với TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, ghi là:

  • Nợ các TK Chi phí sản xuất, kinh doanh (TSCĐ dùng cho SXKD)
  • Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (dùng cho phúc lợi)
  • Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (dùng cho SN, DA)
  • Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141).

– Nếu TSCĐ bị phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của doanh nghiệp khác thì phải báo ngay cho doanh nghiệp chủ tài sản đó biết. Nếu không xác định được doanh nghiệp chủ tài sản thì cần phải báo ngay cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp (nếu là doanh nghiệp Nhà nước) biết để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán của Doanh nghiệp phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời theo dõi và giữ hộ.

b) TSCĐ bị phát hiện thiếu phải được truy cứu nguyên nhân, đồng thời phải xác định được người chịu trách nhiệm và xử lý theo chế độ tài chính hiện hành.

– Trường hợp Doanh nghiệp có quyết định xử lý ngay: Căn cứ vào “Biên bản xử lý TSCĐ thiếu” đã được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán của Doanh nghiệp phải xác định chính xác nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ đó để làm căn cứ ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của TSCĐ. Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý, ghi là:

+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, ghi là:

  • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
  • Nợ các TK 111, 112, 334, 138 (1388) (nếu người có lỗi phải bồi thường)
  • Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (nếu được phép ghi giảm vốn)
  • Nợ TK 811 – Chi phí khác (nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
  • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình.

+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào các hoạt động sự nghiệp, dự án:

Doanh nghiệp phản ánh giảm TSCĐ, ghi là:

  • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
  • Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
  • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).

Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu thì Doanh nghiệp cần phải thu hồi theo quyết định xử lý, ghi là:

  • Nợ các TK 111, 112 (nếu thu tiền)
  • Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (trừ vào lương của người lao động)
  • Có các TK liên quan (tuỳ theo quyết định xử lý).

+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:

Doanh nghiệp cần phản ánh giảm TSCĐ, ghi là:

  • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
  • Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
  • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).

Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu thì Doanh nghiệp cần phải thu hồi theo quyết định xử lý, ghi là:

  • Nợ các TK 111, 112 (nếu thu tiền)
  • Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (trừ vào lương của người lao động)
  • Có TK 3532 – Quỹ phúc lợi.

– Trường hợp TSCĐ thiếu mà Doanh nghiệp chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý:

+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh:

Doanh nghiệp phản ánh giảm TSCĐ đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi là:

  • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn)
  • Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381) (giá trị còn lại)
  • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).

Khi Doanh nghiệp có quyết định xử lý giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi là:

  • Nợ các TK 111, 112 (tiền bồi thường)
  • Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (nếu người có lỗi phải bồi thường)
  • Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (trừ vào lương của người lao động)
  • Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (nếu được phép ghi giảm vốn)
  • Nợ TK 811 – Chi phí khác (nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
  • Có TK 138 – Phải thu khác (1381).

+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:

Doanh nghiệp phản ánh giảm TSCĐ, ghi là:

  • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
  • Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
  • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).

Đồng thời, Doanh nghiệp phản ánh phần giá trị còn lại của tài sản cố định thiếu vào Tài khoản 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, ghi là:

  • Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý
  • Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.

Khi Doanh nghiệp có quyết định xử lý thu bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi là:

  • Nợ các TK 111, 334,…
  • Có TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý.

Đồng thời Doanh nghiệp phải phản ánh số thu bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào những tài khoản liên quan theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền:

  • Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
  • Có các TK liên quan (TK 333, 461,…).

+ Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:

Doanh nghiệp phản ánh giảm TSCĐ, ghi là:

  • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
  • Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
  • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).

Đồng thời Doanh nghiệp phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào Tài khoản 1381 “Tài sản thiếu chờ xử lý”, ghi là:

  • Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý
  • Có TK 3532 – Quỹ phúc lợi.

Khi Doanh nghiệp có quyết định xử lý thu bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:

  • Nợ các TK 111, 334,…
  • Có TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý.

3.2.5. Đối với TSCĐ hữu hình dùng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận theo quy định phải chuyển thành công cụ, dụng cụ thì Doanh nghiệp ghi là:

  • Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (nếu giá trị còn lại nhỏ)
  • Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (nếu giá trị còn lại lớn phải phân bổ dần)
  • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
  • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).

3.2.6 Kế toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ hữu hình là thuê hoạt động (xem quy định ở TK 811 hoặc 711).

3.3. Kế toán xử lý TSCĐ hữu hình khi kiểm kê tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước

a) Kế toán kết quả kiểm kê tài sản: Khi Doanh nghiệp nhận được thông báo hoặc quyết định cổ phần hóa của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp cổ phần hóa cần có trách nhiệm kiểm kê, phân loại TSCĐ hữu hình doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

– Trường hợp thiếu TSCĐ hữu hình, ghi là:

  • Nợ TK 1381 -Tài sản thiếu chờ xử lý (giá trị còn lại)
  • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn luỹ kế)
  • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).

– Trường hợp phát sinh thừa TSCĐ: Doanh nghiệp cần chủ động theo dõi và ghi chép trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính những tài sản phát hiện thừa qua việc kiểm kê. Sau đó, ghi vào những tài khoản có liên quan trong Bảng Cân đối kế toán sau khi tìm hiểu nguyên nhân và có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.

b) Kế toán xử lý TSCĐ hữu hình thừa, thiếu trong kiểm kê: Doanh nghiệp phải phân tích và làm rõ nguyên nhân vì sao tài sản thừa, thiếu và xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi thường trách nhiệm vật chất theo các quy định hiện hành. Giá trị của TSCĐ hữu hình thiếu sau khi trừ đi những khoản bồi thường được ghi nhận vào chi phí khác.

– Đối với các tài sản phát hiện thiếu qua kiểm kê, Doanh nghiệp căn cứ vào “Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua kiểm kê”, ghi là:

  • Nợ TK 111 – Tiền mặt (cá nhân, tổ chức nộp tiền bồi thường)
  • Nợ TK 1388 – Phải thu khác (cá nhân, tổ chức phải nộp tiền bồi thường)
  • Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (nếu trừ lương của người lao động phạm lỗi)
  • Nợ TK 811 – Chi phí khác (phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu qua kiểm kê phải tính vào tổn thất của doanh nghiệp)
  • Có TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý.

– Đối với các TSCĐ hữu hình phát hiện thừa qua kiểm kê, Doanh nghiệp căn cứ vào “Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua kiểm kê”, ghi là:

  • Nợ TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
  • Có TK 331 – Phải trả cho người bán (nếu tài sản thừa của người bán)
  • Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
  • Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (đối với TSCĐ hữu hình thừa không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu).

c) Kế toán nhượng bán, thanh lý tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, chờ thanh lý:

Sau khi đã được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quyết định cổ phần hóa, doanh nghiệp tiến hành tổ chức, nhượng bán, thanh lý theo các quy định hiện hành. Kế toán của Doanh nghiệp cần phải theo dõi, hạch toán số thu, chi phí và ghi giảm tài sản, cụ thể như sau:

– Doanh nghiệp cần phản ánh số thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ không cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, ghi là:

  • Nợ TK 111,112,131
  • Có TK 711 – Thu nhập khác
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

– Doanh nghiệp cần phản ánh chi phí về nhượng bán, thanh lý TSCĐ không cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, ghi là:

  • Nợ TK 811 – Chi phí khác
  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
  • Có các TK 111,112, 331.

– Doanh nghiệp phản ánh giảm TSCĐ đã nhượng bán, thanh lý, ghi là:

  • Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại)
  • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
  • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình.

d) Trường hợp doanh nghiệp chuyển giao TSCĐ hữu hình không cần dùng, chờ thanh lý theo quy định của pháp luật, ghi là:

  • Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
  • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
  • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình.

đ) Trong trường hợp kế toán chuyển giao tài sản là các công trình phúc lợi:

– Trường hợp Doanh nghiệp chuyển giao nhà ở cán bộ, công nhân viên đầu tư bằng nguồn Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp cho cơ quan nhà đất của địa phương để quản lý, kế toán, ghi là:

  • Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
  • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị còn lại)
  • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).

– Đối với tài sản là công trình phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, nếu doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa sử dụng cho mục đích kinh doanh thì kế toán ghi như sau:

  • Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
  • Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

e) Kế toán giá trị của TSCĐ hữu hình được đánh giá lại khi xác định giá trị của doanh nghiệp:

Doanh nghiệp cần căn cứ vào hồ sơ xác định lại giá trị của doanh nghiệp, doanh nghiệp điều chỉnh lại giá trị của TSCĐ hữu hình theo nguyên tắc sau: Chênh lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Có Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản; Chênh lệch giảm giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Nợ của Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản và phải chi tiết khoản chênh lệch này theo từng TSCĐ. Cụ thể cho từng trường hợp ghi sổ như sau:

– Trường hợp TSCĐ được đánh giá lại có giá trị cao hơn giá trị ghi trong sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại tăng so với giá trị ghi sổ, thì kế toán ghi là:

  • Nợ TK 211 – Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá tăng)
  • Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá tăng)
  • Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá trị TSCĐ tăng thêm).

– Trường hợp TSCĐ được đánh giá lại có giá trị thấp hơn giá trị ghi trong sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại giảm so với giá trị ghi sổ, thì kế toán ghi là:

  • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá giảm)
  • Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần giá trị TSCĐ giảm đi)
  • Có TK 211 – Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá giảm).

Doanh nghiệp phải trích khấu hao TSCĐ theo nguyên giá mới sau khi đã điều chỉnh giá trị do đánh giá lại.

g) Doanh nghiệp bàn giao TSCĐ cho công ty cổ phần:

– Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập:

Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập, kế toán của Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục bàn giao theo đúng quy định hiện hành về bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho công ty cổ phần. Toàn bộ các chứng từ kế toán, sổ kế toán và Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc diện phải lưu trữ được chuyển giao cho công ty cổ phần để lưu trữ tiếp tục.

– Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thành viên, Công ty mẹ hạch toán độc lập của Tổng Công ty.

Khi Doanh nghiệp tiến hành bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn cho công ty cổ phần, cần phải căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản, những phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho công ty cổ phần và những chứng từ, sổ kế toán có liên quan, kế toán cũng cần phản ánh giá trị của TSCĐ hữu hình bàn giao cho công ty cổ phần, ghi là:

  • Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
  • Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần đã hao mòn)
  • Có TK 211 – TSCĐ hữu hình.

Tạm kết

Trên đây là các thông tin liên đến cách hạch toán tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình. Bên cạnh đó, để giúp kế toán tổng hợp, kế toán trưởng theo dõi, quản lý tình hình sử dụng hóa đơn một cách nhanh chóng, chính xác thông qua các báo cáo, biểu đồ trực quan, MISA tiên phong ra mắt Phần mềm hóa đơn điện tử MeInvoice.

MeInvoice đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, yêu cầu theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC và có thể kết nối trực tiếp với Tổng Cục Thuế. Qua đó, giúp quá trình thông báo phát hành hóa đơn của khách hàng diễn ra nhanh chóng, tiện lợi hơn và tăng độ tin cậy, tính pháp lý cho hóa đơn của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp, kế toán viên quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ phần mềm với đầy đủ tính năng trong 7 ngày, vui lòng ĐĂNG KÝ tại đây: