Home Kiến thức 6 điểm mới nhất tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC hóa đơn...

[UPDATE] 6 điểm mới nhất tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC hóa đơn điện tử

16231
thong-tu-78-hoa-don-dien-tu

Gần đây ngày 17/9/2021, Tổng cục Thuế – Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 78/2021/TT-BTC về việc hướng dẫn thực hiện triển khai hóa đơn, chứng từ điện tử theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

thong tu 78 ve hoa don dien tu

Nội dung Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện triển khai hóa đơn điện tử mới nhất 

Theo nội dung Thông tư số 78/2021/TT-BTC quy định một số nội dung về hóa đơn điện tử gồm:

  • Thông báo về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử, mẫu hiển thị các loại hóa đơn điện tử, ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử, ký hiệu hóa đơn điện tử và chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
  • Đề nghị Cục Thuế tại các tỉnh tập trung rà soát, phân loại người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trên địa bàn thuộc đối tượng bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử để chuẩn bị: triển khai áp dụng hoá đơn điện tử và sẵn sàng chuẩn bị điều kiện về cơ sở hạ tầng và giải pháp công nghệ thông tin
  • Yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố tổ chức tập huấn cho người nộp thuế và cán bộ thuế về quy định về hóa đơn điện tử tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC và tổ chức triển khai thực hiện hóa đơn điện tử có kết quả.
  • Tổng cục Thuế lập kế hoạch triển khai theo 2 giai đoạn và đã ban hành các Quyết định về việc triển khai hóa đơn điện tử giai đoạn 1 tại 6 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Phú Thọ, Quảng Ninh, Bình Định.

6 điểm doanh nghiệp cần lưu ý tại Thông tư 78/2021/TT-BTC về hóa đơn điện tử

Dưới đây là tổng hợp 6 điểm mới nhất mà doanh nghiệp cần phải viết về Thông tư 78/2021/TT-BTC về hóa đơn điện tử.

thong-tu-78-hoa-don-dien-tu

1. Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được quyền ủy nhiệm cho bên thứ 3 lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ.

Hóa đơn điện tử ủy nhiệm phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau: 

  1. Thể hiện rõ ràng, đúng thực tế phát sinh: tên, địa chỉ, mã số thuế bên uỷ nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.
  2. Uỷ nhiệm phải được lập bằng văn bản, hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa 2 bên, đầy đủ các thông tin:
  • Thông tin về bên nhận ủy nhiệm và bên ủy nhiệm: tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng thư số.
  • Thông tin về hóa đơn điện tử ủy nhiệm: Loại hóa đơn, ký hiệu trên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn.
  • Mục đích ủy nhiệm;
  • Thời hạn ủy nhiệm;
  • Phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm: ghi rõ trách nhiệm thánh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy nhiệm)

Doanh nghiệp, kế toán viên quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ phần mềm với đầy đủ tính năng trong 7 ngày, vui lòng ĐĂNG KÝ tại đây:

2. Giải thích ký hiệu và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử 

Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2021 về ký hiệu hóa đơn điện tử,có hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Ký hiệu hóa đơn điện tử

Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng.
6 ký tự này được quy định như sau:

Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;
2 ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch.
1 ký tự tiếp theo là 01 chữ cái T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng,
2 ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY;

Xem chi tiết tại:Quy định về mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn điện tử

2. Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử

Là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:

– Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng;

– Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;

– Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công;

– Số 4: Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;

– Số 5: Tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử;

– Số 6: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.

3. Thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng có thời điểm riêng

Tại Điều 6, Thông tư 78/2021/TT-BTC về áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác có nêu rõ:

Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm theo bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của 2 bên. Nhưng ngày chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ;

Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng phát sinh thường xuyên với số lượng lớn, cần có thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan (tổ chức thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế hoặc các tổ chức khác), thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên. Nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.

4. Quy định xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót 

4.1. Đối với hóa đơn điện tử:

a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. 

Hướng dẫn: Người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;

b) Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ.

Hướng dẫn: Người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ;

c) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót.

Hướng dẫn: các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu;

d) Theo thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP , người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót, trong đó ghi rõ căn cứ kiểm tra là thông báo Mẫu số 01/TB-RSĐT của cơ quan thuế (bao gồm thông tin số và ngày thông báo);

đ) Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót.

Hướng dẫn: Người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế;

e) Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.

4.2. Đối với bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử:

a) Sau thời hạn chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế, trường hợp thiếu dữ liệu hóa đơn điện tử tại bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế. 

Hướng dẫn: Người bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ sung;

b) Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót.

Hướng dẫn: Người bán gửi thông tin điều chỉnh cho các thông tin đã kê khai trên bảng tổng hợp;

c) Việc điều chỉnh hóa đơn trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Hướng dẫn: Phải điền đủ các thông tin: ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn vào cột 14 “thông tin hóa đơn liên quan” tại Mẫu 01/TH-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (trừ trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có đầy đủ các thông tin ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn theo quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP).

4.3. Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

5. Quy định hóa đơn điện tử tạo từ máy tính tiền 

 

1. Nguyên tắc: Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo quy định tại Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng:  Doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ hàng tiêu dùng, ăn uống, nhà hàng, khách san: bán lẻ thuốc tân dược dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) được lựa chọn sử dụng hoá đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã hóa đơn điện tử không có mã.
3. Nội dung hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế có các nội dung: + Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán Thông tin người mua nếu người mua yêu cầu (mã số định danh cá nhân hoặc mã số thuế);

+ Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán.

Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT Thời điểm lập hóa đơn, Mã của Cơ quan thuế.

Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử khởi tại từ máy tính tiền được cấp tự động, theo dải ký tự cho từng cơ sở kinh doanh khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử Có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyên dữ liệu điện tử với cơ quan thuế và đảm bảo không trùng lắp.

 

 

Trước đây, tại Nghị định 119/2018 và Thông tư 68/2019 chưa hướng dẫn cụ thể về nội dung của hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, chưa hướng dẫn việc tham gia dự thưởng.

6. Một số văn bản về hóa đơn, chứng từ sẽ không còn hiệu lực từ 01/07/2022

Từ ngày 01/7/2021, 14 văn bản sau đây sẽ hết hiệu lực:

STT

Văn bản

Căn cứ pháp lý

1

Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Khoản 2 Điều 59 Nghị định 123/2020/NĐ-CP

2

Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

3

Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022

4

Quyết định 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế Khoản 3 Điều 11 Thông tư 78/2021/TT-BTC

5

Thông tư 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải

6

Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

7

Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính);

8

Quyết định 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế,

9

Quyết định 526/QĐ-BTC ngày 16/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.

10

Quyết định 2660/QĐ-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ  trưởng Bộ Tài chính về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015

11

Thông tư 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước

12

Thông tư  37/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 39/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính)

13

Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử

14

Thông tư 88/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 26 Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử.

Nguồn tham khảo: https://thuvienphapluat.vn/tintuc/vn/thoi-su-phap-luat/chinh-sach-moi/37815/06-diem-dang-luu-y-tai-thong-tu-78-2021-ve-hoa-don-dien-tu

Bộ tài chính thông báo 2 giai đoạn triển khai hóa đơn điện tử theo nghị định 123/2020/NĐ-CP

Triển khai áp dụng hóa đơn điện tử là nhiệm vụ trọng tâm của ngành Thuế, do đó Tổng cục Thuế sẽ tập trung triển khai hóa đơn điện tử trong 2 giai đoạn và đẩy mạnh triển khai tại 6 tỉnh trong giai đoạn đầu tiên.

loi hoa don nghi dinh 125

Giai đoạn 1: 6 Tỉnh bắt buộc triển khai hóa điện tử từ tháng 11/2021 đến tháng 3/2022

Để áp dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38 và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Bộ Tài chính đã phê duyệt lộ trình triển khai theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 1, từ tháng 11/2021 đến tháng 3/2022 triển khai tại 6 tỉnh, thành phố gồm: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Phú Thọ và Bình Định.

Ông Phạm Quang Toàn – Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin (Tổng cục Thuế) cho biết, trong giai đoạn đầu, Tổng cục Thuế triển khai phần mềm quản lý HĐĐT trên hạ tầng kỹ thuật hiện có. Đồng thời sẽ bổ sung, nâng cấp hạ tầng cho hệ thống HĐĐT vào tháng 4/2022. “Đến nay Tổng cục Thuế đã thực hiện rà soát, sắp xếp để tận dụng tối đa hạ tầng kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, xây dựng các thông số và hoàn thành việc cài đặt hạ tầng kỹ thuật sẵn sàng cho việc triển khai, kiểm thử phần mềm quản lý hóa đơn trong thời gian tới cho 6 tỉnh, thành phố”

Cũng theo ông Toàn, trong quá trình triển khai, Tổng cục Thuế sẽ huy động nguồn lực từ tổ triển khai HĐĐT của 6 cục thuế để tham gia trực tiếp vào các giai đoạn xây dựng và triển khai phần mềm quản lý HĐĐT, bao gồm phân tích yêu cầu nghiệp vụ, thiết kế, lập trình các chức năng ứng dụng của cổng lập hóa đơn trực tiếp của Tổng cục Thuế, cổng tiếp nhận dữ liệu HĐĐT và hệ thống xử lý dữ liệu HĐĐT.

Ngoài việc chuẩn bị về hạ tầng kỹ thuật, Tổng cục Thuế cũng tổ chức tiếp nhận hồ sơ của các tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT tại 6 địa bàn triển khai. Hiện nay, có khoảng 800 tổ chức đang cung cấp giải pháp HĐĐT theo Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Căn cứ vào Thông tư số 78/2021/TT-BTC, Tổng cục Thuế lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT để ký hợp đồng kết nối, nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu HĐĐT với cơ quan thuế.

Giai đoạn 2: Toàn bộ doanh nghiệp trên cả nước phải triển khai hóa đơn điện tử từ tháng 4/2022 đến tháng 7/2022

Giai đoạn 2 áp dụng trên phạm vi cả nước từ tháng 4/2022 đến tháng 7/2022 bắt buộc 57 tỉnh thành còn lại phải triển khai áp dụng hóa đơn điện tử.

Việc sử dụng hóa đơn điện tử giúp doanh nghiệp giảm chi phí hơn so với sử dụng hóa đơn giấy (giảm chi phí giấy in, mực in, vận chuyển, lưu trữ hóa đơn, không gian lưu trữ hóa đơn,…). Bên cạnh đó, hóa đơn điện tử còn giúp doanh nghiệp giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế.

Hiện nay MISA là nhà cung cấp hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế và các doanh nghiệp đã sử dụng đánh giá cao về tính bảo mật – an toàn dữ liệu, khả năng tính hợp với các hệ thống phần mềm khác như kế toán, bán hàng, quản trị doanh nghiệp. Bên cạnh đó, MISA đã có hơn 25 năm kinh nghiệm triển khai các giải pháp số do đó người dùng có thể yên tâm về tiến độ và chất lượng triển khai phần mềm.

Doanh nghiệp nhận ưu đãi & dùng thử MIỄN PHÍ đầy đủ tính năng hóa đơn điện tử MISA trong 7 ngày, vui lòng liên hệ Hotline: 090 488 5833 hoặc ĐĂNG KÝ tại:

Dùng thử hóa đơn điện tử