Ngày 16/11/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 102/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn. Trong lĩnh vực thuế, hóa đơn và hải quan, kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số.
Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn thay đổi như thế nào?
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
Theo quy định cũ, tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 01 năm. Theo quy định mới là 02 năm.
2. Phạt tiền từ 20 triệu đến 50 triệu đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn (trừ hành vi quy định tại khoản 1 Điều này)
3. Phạt tiền từ 4 triệu đến 8 triệu đồng đối với một trong các hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn.
>> Xem chi tiết: Mức phạt mất hóa đơn năm 2022
4 Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1,2,3 điều này.
Bên cạnh đó, bổ sung quy định xử phạt hành chính đối với các hành vi lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định.
Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về hóa đơn, thuế
- Các trường hợp miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; Thẩm quyền, trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thực hiện theo quy định tại:
Điều 77 Luật xử lý vi phạm hành chính và Khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Mức miễn, giảm tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại (sau khi trừ đi giá trị được bảo hiểm, bồi thường nếu có).
Người nộp thuế bị thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng quy định tại Luật Quản lý thuế thì hồ sơ chứng minh giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại và giá trị được bảo hiểm, bồi thường như sau:
a) Biên bản kiểm kê, xác định giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập;
b) Biên bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực), trừ trường hợp có hồ sơ bồi thường quy định tại điểm c khoản này;
c) Hồ sơ bồi thường thiệt hại vật chất được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có);
d) Hồ sơ trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân phải bồi thường theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có).
3. Không miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các trường hợp đã thực hiện xong quyết định xử phạt.
4. Trường hợp được miễn, giảm tiền phạt thì cũng được miễn, giảm tiền chậm nộp tiền phạt tương ứng.
5. Người nộp thuế đã được miễn, giảm tiền phạt nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế phát hiện việc miễn, giảm tiền phạt không đúng quy định tại Điều này thì người có thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt ban hành quyết định hủy hoặc điều chỉnh quyết định miễn, giảm tiền phạt. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm thu vào ngân sách nhà nước khoản tiền phạt đã được miễn, giảm không đúng và tính tiền chậm nộp trên số tiền phạt được miễn, giảm không đúng. Ngày bắt đầu tính tiền chậm nộp tiền phạt được miễn, giảm không đúng là ngày tổ chức, cá nhân bị xử phạt nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt.”
Xem chi tiết: Nghị định 102/2021/NĐ-CP tại đây.
Trên đây là tổng hợp các thông tin mới nhất về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn, thuế.
Nguồn tham khảo: https://thuvienphapluat.vn/