Luật giao dịch điện tử có những quy định nào đáng chú ý? Hãy cùng MISA MeInvoice theo dõi những cập nhật mới nhất về luật giao dịch điện tử trong bài viết này.
I. Luật giao dịch điện tử là gì?
Luật giao dịch điện tử 2005 là bộ luật được ban hành nhằm hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện những giao dịch điện tử theo quy định của pháp luật và đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia.
Đến hiện tại, đã có 4 văn bản pháp luật về giao dịch điện tử được Quốc hội ban hành, trong đó 3 văn bản đầu tiên chứa những thông tin quan trọng cho các doanh nghiệp. Dưới đây là những văn bản đã được ban hành:
- Luật 51/2005/QH11 về giao dịch điện tử.
- NĐ 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật 51/2005/QH11 về giao dịch điện tử chữ ký số, chứng thực chữ ký số.
- NĐ 165/2018/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
- NĐ 45/2020/NĐ-CP về Thực hiện thủ tục Hành chính trên môi trường điện tử.
II. Những điều khoản cần chú ý của các văn bản luật giao dịch điện tử mới nhất
Việc đọc hết toàn bộ các văn bản trên để nắm được tính pháp lý của hợp đồng điện tử trong các giao dịch sẽ tiêu tốn rất nhiều thời gian, chưa kể những văn bản luật này còn được sửa đổi và bổ sung thường xuyên. Các doanh nghiệp chỉ cần nắm những điều luật sau đây để biết mình cần phải lưu ý gì.
1. Luật giao dịch điện tử 2005 (51/2005/QH11)
1.1. Khái niệm về hợp đồng điện tử
Theo như Điều 33 của văn bản 51/2005/QH11 quy định: “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này.”
1.2. Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử
Theo như Điều 34 của văn bản 51/2005/QH11 quy định: “Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.”
1.3. Nguyên tắc giao kết hợp đồng điện tử
Theo như Điều 35 của văn bản 51/2005/QH11 quy định:
– Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết và thực hiện hợp đồng;
– Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật này và pháp luật về hợp đồng;
– Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.
1.4. Giá trị pháp lý của thông báo trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử
Theo như Điều 38 của văn bản 51/2005/QH11 quy định:
– Trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, thông báo dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý như thông báo bằng phương pháp truyền thống.
Nếu vẫn muốn tìm hiểu tường tận về văn bản luật này, các doanh nghiệp có thể tải xuống file PDF trong bảng sau:
Chi tiết cụ thể về văn bản luật giao dịch điện tử 2005 |
|
Số ký hiệu | 51/2005/QH11 |
Nội dung văn bản | Luật giao dịch điện tử 2005 |
Ngày ban hành | 29/11/2005 |
Ngày hiệu lực | 01/03/2006 |
Hình thức | Văn bản luật |
Cơ quan ban hành | Quốc hội |
Người ký duyệt | Nguyễn Văn An |
Tài liệu đính kèm | Luatgiaodichdientu2005.pdf |
2. NĐ 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật 51/2005/QH11 về giao dịch điện tử chữ ký số, chứng thực chữ ký số.
2.1. Khái niệm chữ ký số và chứng thư số
Theo như Điều 3 của NĐ 130/2018/NĐ-CP quy định:
– “Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác.
– “Chứng thư số” là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng.
2.2. Giá trị pháp lý của chữ ký số
Theo như Điều 8 của NĐ 130/2018/NĐ-CP quy định:
– Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
– Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
– Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.
3. NĐ 165/2018/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
3.1. Khái niệm về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
– Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính là giao dịch điện tử giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các loại hoạt động nghiệp vụ: ngân sách nhà nước, ngân quỹ nhà nước, thuế, phí, lệ phí, thu khác của ngân sách nhà nước, dự trữ nhà nước, tài sản công, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã, hải quan, kế toán, quản lý nhà nước về giá, chứng khoán, dịch vụ tài chính, dịch vụ kế toán, dịch vụ kiểm toán, kinh doanh bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính. Việc thực hiện các hoạt động nghiệp vụ này theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3.2. Nguyên tắc giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
Theo như Điều 4 của NĐ 165/2018/NĐ-CP đã quy định:
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Luật giao dịch điện tử; quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định pháp luật liên quan.
– Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thuộc thủ tục hành chính phải tuân thủ quy định của pháp luật về thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến.
– Việc sử dụng chứng thư số và chữ ký số trong giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính phải tuân thủ quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Tạm kết
Trên đây là các quy định mà doanh nghiệp cần chú ý trong Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11.
Bên cạnh đó, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử theo Thông tư 78 và Nghị định 123, MISA meInvoice tiên phong cung cấp giải pháp Phần mềm hóa đơn điện tử được Tổng Cục Thuế ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hợp đồng điện tử. Đồng thời, phần mềm MISA meInvoice đã đáp ứng đầy đủ các quy định về HĐĐT theo Nghị định 123, Thông tư 78 mới nhất.
Doanh nghiệp quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ phần mềm với đầy đủ tính năng trong 7 ngày, vui lòng ĐĂNG KÝ tại đây: