Tài khoản 156 là tài khoản dùng để gì? Cách hạch toán đối với tài khoản 156? Mời bạn tham khảo các thông tin liên quan đến tài khoản 156 – Hàng hóa, trong bài viết dưới đây của MISA MeInvoice.
1. Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 156 – Hàng hóa
a) Tài khoản 156 là tài khoản được doanh nghiệp dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các loại hàng hóa bao gồm: hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản. Hàng hóa bao gồm các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (bán buôn và bán lẻ). Trường hợp hàng hóa Doanh nghiệp mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản xuất, kinh doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại hay để sử dụng thì Doanh nghiệp vẫn phản ánh vào tài khoản 156 – Hàng hóa.
Trong giao dịch xuất nhập – khẩu ủy thác, tài khoản 156 chỉ được sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận giữ hộ). Mua, bán hàng hóa liên quan đến những giao dịch bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 về hướng dẫn kế toán chênh lệch tỉ giá hối đoái.
b) Các trường hợp sau đây không phản ánh vào tài khoản 156 – Hàng hóa:
– Hàng hóa mà Doanh nghiệp nhận bán hộ, nhận giữ hộ cho các doanh nghiệp khác;
– Hàng hóa mà Doanh nghiệp mua về để dùng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh (ghi vào các tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu hoặc tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ,…).
c) Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên tài khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán về “Hàng tồn kho”. Giá gốc của hàng hóa mua vào, bao gồm: Giá mua, chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm,…), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế Giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa về để bán lại nhưng vì lý do nào đó mà cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán của hàng hóa thì trị giá hàng mua gồm cả chi phí gia công, sơ chế.
– Giá gốc của hàng hóa mua vào được tính theo từng nguồn nhập và phải theo dõi, phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí thu mua hàng hóa.
– Để có thể tính giá trị hàng hóa tồn kho, kế toán áp dụng một trong những phương pháp sau:
- Phương pháp nhập trước – xuất trước;
- Phương pháp thực tế đích danh;
- Phương pháp bình quân gia quyền;
– Đối với một số đơn vị có đặc thù (ví dụ như các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tương tự), có thể áp dụng kỹ thuật xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp Giá bán lẻ. Phương pháp này thường được áp dụng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác. Giá gốc của hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỉ lệ phần trăm hợp lý. Tỉ lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thông thường, mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỉ lệ phần trăm bình quân riêng.
– Chi phí cho việc thu mua hàng hóa trong kỳ được tính cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ.
Việc Doanh nghiệp lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tùy thuộc tình hình cụ thể của mình nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán.
d) Trường hợp Doanh nghiệp mua hàng hóa được nhận kèm theo sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế (đề phòng hỏng hóc), kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị hàng hóa nhập kho là giá đã trừ giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế.
đ) Kế toán chi tiết hàng hóa phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm hàng hóa.
Có thể bạn quan tâm?
|
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 156 – Hàng hóa
Bên Nợ gồm có:
– Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế không được hoàn lại);
– Chi phí cho việc thu mua hàng hóa;
– Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá mua vào và chi phí gia công);
– Trị giá của hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
– Trị giá của hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
– Kết chuyển giá trị của hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
– Trị giá của hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
Bên Có gồm có:
– Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho doanh nghiệp phụ thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;
– Chi phí cho việc thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ;
– Chiết khấu thương mại hàng mua mà Doanh nghiệp được hưởng;
– Các khoản giảm giá hàng mua mà Doanh nghiệp được hưởng;
– Trị giá của hàng hóa trả lại cho người bán;
– Trị giá của hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;
– Kết chuyển giá trị của hàng hóa tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
– Trị giá của hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
Số dư bên Nợ gồm có:
– Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho;
– Chi phí cho việc thu mua của hàng hóa tồn kho.
Tài khoản 156 – Hàng hóa có 3 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1561 – Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của hàng hóa mua vào và đã được Doanh nghiệp nhập kho (tính theo trị giá mua vào);
– Tài khoản 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa phát sinh liên quan đến số hàng hóa mà Doanh nghiệp đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi phí thu mua hàng hóa được hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi,… chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa.
– Tài khoản 1567 – Hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của những loại hàng hóa bất động sản của doanh nghiệp. Hàng hoá bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà hoặc nhà và quyền sử dụng đất; cơ sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường; Bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán.
3. Phương pháp kế toán đối với một số giao dịch kinh tế chủ yếu của tài khoản 156 – Hàng hóa
3.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
3.1.1 Hàng hóa mua ngoài được nhập kho của doanh nghiệp, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan:
a) Khi mua hàng hóa, nếu thuế Giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, ghi:
- Nợ Tài khoản 156 – Hàng hóa (1561) (chi tiết hàng hóa mua vào và hàng hóa sử dụng như hàng thay thế đề phòng hư hỏng)
- Nợ Tài khoản 1534 – Thiết bị, phụ tùng thay thế (giá trị hợp lý)
- Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (thuế GTGT đầu vào)
- Có các Tài khoản 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh toán).
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì trị giá hàng hóa mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
b) Khi Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa
Khi Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa, ghi:
- Nợ Tài khoản 156 – Hàng hóa
- Có Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
- Có Tài khoản 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
- Có Tài khoản 333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
- Có Tài khoản 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
- Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
- Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
Trường hợp Doanh nghiệp mua hàng hóa có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ:
- Phần giá trị hàng mà Doanh nghiệp mua tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước.
- Phần giá trị hàng mà Doanh nghiệp mua bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua hàng.
Mua hàng dưới hình thức uỷ thác nhập khẩu thực hiện theo quy định ở tài khoản 331 – Phải trả cho người bán.
3.1.2 Trường hợp Doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn của người bán nhưng đến cuối kỳ kế toán, hàng hóa chưa về nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn, ghi:
- Nợ Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
- Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Có các Tài khoản 111, 112, 331,…
Sang kỳ kế toán sau, khi hàng mua đang đi đường về nhập kho của Doanh nghiệp, ghi:
- Nợ Tài khoản 156 – Hàng hóa (1561)
- Có Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường.
3.1.3 Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán mà Doanh nghiệp nhận được (kể cả những khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) sau khi Doanh nghiệp mua hàng thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng hóa để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng còn tồn kho, số đã xuất bán trong kỳ:
- Nợ các TK 111, 112, 331,…
- Có Tài khoản 156 – Hàng hóa (nếu hàng còn tồn kho)
- Có Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (nếu đã tiêu thụ trong kỳ)
- Có Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
3.1.4 Giá trị của hàng hóa được mua ngoài không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh tế phải trả lại cho người bán, ghi:
- Nợ các Tài khoản 111, tài khoản 112,…
- Nợ Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Có Tài khoản 156 – Hàng hóa (1561)
- Có Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
3.1.5. Phản ánh chi phí cho việc thu mua hàng hoá, ghi:
- Nợ Tài khoản 156 – Hàng hóa (1562)
- Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Có các Tài khoản 111, TK 112, TK 141, 331,…
3.1.6. Khi Doanh nghiệp mua hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi:
- Nợ Tài khoản 156 – Hàng hóa (theo giá mua trả tiền ngay)
- Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Nợ Tài khoản 242 – Chi phí trả trước {phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}
- Có Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
Định kỳ, Doanh nghiệp tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
- Nợ Tài khoản 635 – Chi phí tài chính
- Có Tài khoản 242 – Chi phí trả trước.
3.1.7. Khi Doanh nghiệp mua hàng hoá bất động sản về để bán, kế toán phản ánh giá mua và những chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa bất động sản, ghi:
- Nợ Tài khoản 1567 – Hàng hoá bất động sản (giá mua chưa có thuế GTGT)
- Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
- Có các Tài khoản 111, 112, 331,…
3.1.8. Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp để bán:
Khi Doanh nghiệp có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư để bán, ghi:
- Nợ Tài khoản 156 – Hàng hóa (TK 1567) (giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
- Nợ Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ ((2147) – Số hao mòn lũy kế)
- Có Tài khoản 217 – Bất động sản đầu tư (nguyên giá).
Khi phát sinh những chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:
- Nợ Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
- Có các Tài khoản 111, 112, 152, 334, 331,…
Khi Doanh nghiệp kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá trị hàng hóa bất động sản, ghi:
- Nợ Tài khoản 156 – Hàng hóa (1567)
- Có Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
3.1.9. Trị giá của hàng hóa xuất bán được xác định là tiêu thụ, ghi:
- Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
- Có Tài khoản 156 – Hàng hóa (1561).
Đồng thời kế toán cần phản ánh doanh thu bán hàng:
Nếu tách ngay được các loại thuế gián thu tại thời điểm ghi nhận doanh thu, ghi:
- Nợ các Tài khoản 111, TK 112, TK 131,… (tổng giá thanh toán)
- Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Nếu không thể tách ngay được thuế, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán xác định số thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
- Nợ Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(tổng giá thanh toán)
- Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.1.10. Trường hợp Doanh nghiệp thuê ngoài gia công, chế biến hàng hóa:
Khi Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa đưa đi gia công, chế biến, ghi:
- Nợ Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Có Tài khoản 156 – Hàng hóa (1561).
Chi phí cho gia công, chi phí cho chế biến hàng hóa, ghi:
- Nợ Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Có các Tài khoản 111, 112, 331,…
Khi Doanh nghiệp gia công xong nhập lại kho hàng hóa, ghi:
- Nợ TK 156 – Hàng hóa (1561)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
3.1.11. Khi Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa gửi cho khách hàng hoặc xuất kho cho các đại lý, doanh nghiệp nhận hàng ký gửi,… ghi:
- Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
- Có TK 156 – Hàng hóa (1561).
3.1.12. Khi Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa cho những đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp để bán:
Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá vốn hàng hóa xuất bán, ghi:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 156 – Hàng hóa.
Đồng thời Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Trường hợp Doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa luân chuyển giữa những khâu trong nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ, ghi:
- Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
- Có TK 156 – Hàng hóa
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.1.13. Khi Doanh nghiệp xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ, ghi:
- Nợ các TK 641, 642, 241, 21
- Có TK 156 – Hàng hóa.
3.1.14. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất hàng hóa cho mục đích khuyến mại, quảng cáo.
3.1.15. Nếu kế toán trả lương cho người lao động bằng hàng hóa:
Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu, ghi:
- Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (tổng giá thanh toán)
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- Có TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân.
Doanh nghiệp ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hoá dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 156 – Hàng hóa.
3.1.16. Hàng hóa được Doanh nghiệp đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết.
- Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
- Nợ TK 811 – Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá)
- Có TK 156 – Hàng hoá
- Có TK 711 – Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá).
3.1.17. Vào cuối kỳ, khi Doanh nghiệp phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa được xác định là bán trong kỳ, ghi:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 156 – Hàng hóa (1562).
3.1.18. Mọi trường hợp Doanh nghiệp phát hiện thừa hàng hóa bất kỳ ở khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Doanh nghiệp căn cứ vào nguyên nhân đã được xác định để xử lý và hạch toán:
Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm, quên ghi sổ,… thì điều chỉnh lại sổ kế toán.
Nếu hàng hoá thừa là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác, thì giá trị hàng hoá thừa doanh nghiệp chủ động theo dõi trong hệ thống quản trị và ghi chép thông tin trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
Nếu Doanh nghiệp chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, ghi:
- Nợ TK 156 – Hàng hóa
- Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).
Khi Doanh nghiệp có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý hàng hoá thừa, ghi:
- Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)
- Có các tài khoản liên quan.
3.1.19. Mọi trường hợp Doanh nghiệp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hoá ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Doanh nghiệp căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán:
– Phản ánh giá trị của hàng hóa thiếu chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:
- Nợ TK 138 – Phải thu khác (TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý)
- Có TK 156 – Hàng hoá.
– Khi Doanh nghiệp có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
- Nợ các TK 111, 112,… (nếu do cá nhân gây ra phải bồi thường bằng tiền)
- Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (do cá nhân gây ra phải trừ vào lương)
- Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (phải thu bồi thường của người phạm lỗi)
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại)
- Có TK 138 – Phải thu khác (1381).
3.1.20. Trị giá của hàng hóa bất động sản được xác định là bán trong kỳ, căn cứ Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng, biên bản bàn giao hàng hóa bất động sản, ghi:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 156 – Hàng hóa (1567 – Hàng hóa BĐS).
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa bất động sản:
- Nợ các TK 111, 112, 131,…
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5117)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
3.1.21. Doanh nghiệp phản ánh giá vốn hàng hóa ứ đọng không cần dùng khi nhượng bán, thanh lý, ghi:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 156 – Hàng hóa.
3.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Vào đầu kỳ, Doanh nghiệp căn cứ giá trị hàng hoá đã kết chuyển cuối kỳ trước kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ, ghi:
- Nợ TK 611 – Mua hàng
- Có TK 156 – Hàng hóa.
b) Vào cuối kỳ kế toán:
– Doanh nghiệp tiến hành kiểm kê xác định số lượng và giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào tổng trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ, ghi:
- Nợ TK 156 – Hàng hóa
- Có TK 611 – Mua hàng.
– Doanh nghiệp căn cứ vào kết quả xác định tổng trị giá hàng hóa đã xuất bán, ghi:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 611 – Mua hàng.
Tạm kết
Trên đây là các thông tin liên đến hạch toán tài khoản 156 – hàng hóa. Bên cạnh đó, để giúp kế toán tổng hợp, kế toán trưởng theo dõi, quản lý tình hình sử dụng hóa đơn một cách nhanh chóng, chính xác thông qua các báo cáo, biểu đồ trực quan, MISA tiên phong ra mắt Phần mềm hóa đơn điện tử MeInvoice.
MeInvoice đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, yêu cầu theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC và có thể kết nối trực tiếp với Tổng Cục Thuế. Qua đó, giúp quá trình thông báo phát hành hóa đơn của khách hàng diễn ra nhanh chóng, tiện lợi hơn và tăng độ tin cậy, tính pháp lý cho hóa đơn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp, kế toán viên quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ phần mềm với đầy đủ tính năng trong 7 ngày, vui lòng ĐĂNG KÝ tại đây: