Home Kiến thức Quy định về khấu trừ thuế TNCN đối với tiền hoa...

[Mới] Quy định về khấu trừ thuế TNCN đối với tiền hoa hồng

18691
khấu trừ thuế tncn với tiền hoa hồng

Tiền hoa hồng có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không? Tiền hoa hồng có chịu thuế tncn không? Hãy cùng tham khảo các quy định liên quan đến khấu trừ thuế TNCN đối với tiền hoa hồng trong bài viết sau đây của MISA MeInvoice.

khấu trừ thuế tncn với tiền hoa hồng

Lưu ý: Trước khi tìm hiểu về khấu trừ thuế TNCN với tiền hoa hồng trong bài viết này, bạn có thể tìm hiểu những thông tin về thuế TNCN trong bài viết xem thêm dưới đây.

Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân là gì?

1. Như thế nào là khấu trừ thuế TNCN?

Việc các cá nhân hay tổ chức có nghĩa vụ thanh toán lương, thu nhập cho người lao động, tiến hành trừ tiến thuế TNCN tương ứng vào số lương của người lao động trước khi thanh toán cho họ được gọi là khấu trừ thuế TNCN.

2. Thu nhập từ tiền hoa hồng có phải chịu thuế không? Có phải khấu trừ thuế TNCN đối với tiền hoa hồng không?

Trước hết chúng ta cần nắm rõ khái niệm “tiền hoa hồng” là gì? Hiện nay, pháp luật chưa có quy định chi tiết về tiền hoa hồng; nhưng ta có thể hiểu đơn giản, tiền hoa hồng là số tiền thù lao mà người ủy thác trả cho người trung gian (làm đại lý hay môi giới) về những dịch vụ đã làm tùy thuộc tính chất và khối lượng công việc. Cụm từ “hoa hồng” này thường xuất hiện trong các giao dịch dân sự, khi một người thực hiện vai trò môi giới hay làm trung gian giữa bên mua và bên bán.

Tuy nhiên, chúng ta không nên nhầm lẫn tiền hoa hồng là tiền thưởng hay tiền trợ cấp. Mặc dù, cả 3 đều là các khoản thu nhập không cố định, phụ thuộc vào tính chất và khối lượng công việc của cá nhân nhưng xét về bản chất thì chúng là những khoản thu nhập khác nhau.

Căn cứ Khoản c, Điểm 2, Điều 2 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 15/08/2013 hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn:

c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như:

– tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới;

– tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;

– tiền tham gia các dự án, đề án;

– tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút;

– tiền tham gia các hoạt động giảng dạy;

– tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao;

– tiền dịch vụ quảng cáo;

– tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

Như vậy, các khoản tiền hoa hồng đại lý bán hàng, tiền hoa hồng môi giới được xem là tiền công, tiền lương mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động.

Theo đó, các khoản tiền này sẽ được tính là khoản thu nhập phải đóng thuế, người nhận được có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân đối với tiền hoa hồng. Chính vì vậy, có thể kết luận rằng pháp luật quy định phải khấu trừ thuế TNCN đối với tiền hoa hồng.

3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền hoa hồng môi giới

Theo quy định của Thông tư số 111/2013/TT-BTC, có 02 trường hợp tính thuế TNCN từ tiền hoa hồng môi giới như sau:

Trường hợp 1: Người lao động không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng thời hạn dưới 3 tháng có mức thu nhập là tiền hoa hồng từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì tổ chức, cá nhân trả tiền hoa hồng sẽ khấu trừ thuế TNCN trước khi trả cho người lao động theo mức 10%.

Ví dụ: A môi giới cho doanh nghiệp B bán được một lô hàng trị giá 2.000.000.000 đồng (2 tỷ đồng), giữa A và B không ký hợp đồng lao động nhưng B hứa trích 1% giá trị lô hàng bán được để làm tiền hoa hồng cho A. Vậy số tiền mà A được nhận từ B sẽ tính như sau:

– Tiền hoa hồng: 1% x 2.000.000.000= 20.000.000 đồng;

– Khoản khấu trừ thuế thu nhập cá nhân: 20.000.000 x 10%= 2.000.000 đồng;

– Số tiền B chi trả cho A sau khi trừ thuế là: 20.000.000 – 2.000.000= 18.000.000 đồng.

Trường hợp 2: Đối với trường hợp người lao động cư trú ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, người trả thu nhập hoa hồng thực hiện khấu trừ thuế theo công thức Biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Tiền thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế (tiền hoa hồng) x Thuế suất theo từng bậc lũy tiến

Ví dụ: Anh A là nhân viên môi giới bất động sản ký hợp đồng lao động với Công ty B với thời hạn là 01 năm từ ngày 30/10/2022. Trong hợp đồng có thỏa thuận rõ như sau: “Thu nhập sẽ gồm: Lương cơ bản + tiền hoa hồng nếu bán được sản phẩm. Với mỗi sản phẩm bán được A sẽ được trích 1% giá trị”.

Như vậy, đến tháng 02/2023, anh A nhận được các khoản tiền như sau:

– Lương cơ bản: 15.000.000 đồng

– Tiền hoa hồng : 1% x 1.000.000.000 x 2 = 20.000.000 đồng

Vì A không có khoản giảm trừ hay thu nhập không tính thuế nên thu nhập tính thuế của A là: 20.000.000 đồng

Với khoản tiền này, mức thuế thu nhập cá nhân cho tiền hoa hồng của anh A là bậc 4 theo biểu thuế lũy tiến từng phần của quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

4. Trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của các tổ chức, doanh nghiệp

Đối với các loại thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động theo hợp đồng thì cá nhân hoặc tổ chức sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện khấu trừ thuế TNCN vào tiền lương của người lao động trước khi chi trả.

Thu nhập thực tế và biểu thuế lũy tiến từng phần, kết hợp với yếu tố giảm trừ gia cảnh là căn cứ để thực hiện việc khấu trừ này.

– Đối với thu nhập của người lao động nhưng không ký hợp đồng, tổ chức hoặc cá nhân sử dụng lao động sẽ khấu trừ thuế là 10% vào số tiền phải trả cho người lao động.

– Đối với thu nhập của cá nhân bắt nguồn từ tiền nhận giải thưởng, tiền chuyển nhượng,… hoặc các nguồn thu nhập khác theo quy định thì chủ thể có trách nhiệm chi trả sẽ khấu trừ thuế vào khoản thu nhập đó trước khi chi trả cho cá nhân.

Xem thêm: [Mới] Khấu trừ thuế TNCN tại nguồn là gì? Quy định về khấu trừ thuế tại nguồn

5. Lời kết

Trên đây là các quy định liên quan đến khấu trừ thuế TNCN đối với tiền hoa hồng mà doanh nghiệp cần lưu ý để tránh những rủi ro không đáng có về mặt pháp lý trong quá trình chi trả thu nhập cho người lao động. Nếu thấy bài viết này hữu ích, hãy chia sẻ thêm tới người khác!

Ngoài ra, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển đổi và sử dụng chứng từ thuế TNCN điện tử theo Nghị định 123, Thông tư 78, Công ty cổ phần MISA đã phát hành phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ chứng từ điện tử mới nhất, cùng với nhiều lợi ích tuyệt vời như:

  • Cung cấp bộ hồ sơ đăng ký mẫu theo Thông tư 78, đơn vị sử dụng mẫu này nộp đăng ký với Cơ quan thuế.
  • Đáp ứng thiết lập mẫu, lập và ký điện tử mẫu chứng từ khấu trừ theo Nghị định 123, Thông tư 78.
  • Xử lý các chứng từ đã lập khi có sai sót.
  • Lập và nộp bảng kê sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gửi Cơ quan thuế.
Giao diện module “Chứng từ khấu trừ thuế” trên phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN

Video giới thiệu phần mềm MISA Amis Thuế TNCN

Nếu Quý doanh nghiệp quan tâm và có nhu cầu tư vấn miễn phí về phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN, hãy nhanh tay đăng ký tại đây, chúng tôi sẽ liên hệ lại trong thời gian sớm nhất: