Thuế thu nhập cá nhân không thường xuyên được xác định như thế nào? Pháp luật quy định về vấn đề này ra sao? Cùng tìm hiểu thông tin trong bài viết sau đây của MISA MeInvoice.
Lưu ý: Trước khi tìm hiểu về thuế TNCN không thường xuyên, bạn có thể tìm hiểu trước thuế thu nhập cá nhân là gì và những thông tin liên quan trong bài viết xem thêm dưới đây.
Xem thêm:
|
1. Thuế thu nhập cá nhân không thường xuyên là gì?
1.1 Cơ sở pháp lý
– Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
– Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung về thuế.
1.2 Tìm hiểu khái niệm thu nhập không thường xuyên
Đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân là người có thu nhập cao, bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
Trong đó, thu nhập không thường xuyên (hay còn gọi là thu nhập vãng lai) có thể hiểu đơn giản là các khoản thu nhập phát sinh theo từng lần, từng đợt riêng lẻ, không thông qua hợp đồng lao động và không mang tính chất đều đặn.
Theo quy định, các khoản thu nhập được xem là thu nhập không thường xuyên bao gồm:
– Thu nhập từ việc chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng như: chuyển giao quyền sở hữu / sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp; chuyển giao thông qua việc mua, bán, cung cấp các bí quyết kỹ thuật, phương án khoa học công nghệ, nhãn hiệu hàng hóa, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn công nghệ, chuyển giao việc sử dụng / quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học.
– Thu nhập từ quà tặng, quà tặng bằng hiện vật mà cá nhân ở Việt Nam nhận được từ các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi về dưới mọi hình thức.
– Thu nhập từ tiền sở hữu bản quyền các tác phẩm văn học nghệ thuật; thu nhập từ việc thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp và dịch vụ khác.
– Thu nhập từ trúng giải thưởng xổ số do Nhà nước phát hành và các hình thức trúng thưởng xổ số khuyến mãi.
2. Quy định về cách tính thuế thu nhập cá nhân không thường xuyên
Đối với thu nhập cá nhân không thường xuyên, Nhà nước quy định cách tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
Khoản thu nhập không thường xuyên phải chịu thuế là khoản thu nhập của cá nhân trong từng lần phát sinh thu nhập nằm trong mức giới hạn phải nộp thuế TNCN theo quy định của biểu thuế.
Theo đó, trách nhiệm của cơ quan hoặc doanh nghiệp chi trả thu nhập là phải thực hiện khấu trừ số tiền thuế và cấp biên lai thuế khi chi trả cho người lao động.
Tờ khai nộp thuế TNCN không thường xuyên của tháng phát sinh thu nhập do cơ quan hoặc doanh nghiệp chi trả lập cần phải liệt kê đầy đủ các nội dung về: số người, số thu nhập, số tiền thuế đã khấu trừ, số tiền thù lao được hưởng, số tiền thuế phải nộp ngân sách Nhà nước.
2.1 Quy định về biểu thuế lũy tiến từng phần:
Bậc thu nhập | Mức thuế suất |
Bậc 1: Thu nhập từ 0 – 2 triệu đồng | 0% |
Bậc 2: Thu nhập từ trên 2 triệu – 4 triệu đồng | 5% |
Bậc 3: Thu nhập từ trên 4 triệu – 10 triệu đồng | 10% |
Bậc 4: Thu nhập từ trên 10 triệu – 20 triệu đồng | 15% |
Bậc 5: Thu nhập từ trên 20 triệu – 30 triệu đồng | 20% |
Bậc 6: Thu nhập từ 30 triệu đồng trở lên | 25% |
2.2 Quy định về biểu thuế thống nhất của thuế thu nhập cá nhân không thường xuyên
Đối với các khoản thu nhập sau đây, cách tính thuế sẽ được áp dụng theo một thuế suất thống nhất quy định cho mỗi loại thu nhập, tính theo mỗi lần phát sinh thu nhập. Cụ thể là:
– Thu nhập từ việc chuyển giao công nghệ trên 2 triệu đồng / lần được tính theo thuế suất thống nhất 5% trên tổng thu nhập.
– Thu nhập từ việc trúng giải thưởng xổ số trên 12,5 triệu đồng /lần được tính thuế suất thống nhất 10% trên tổng thu nhập.
– Thu nhập từ quà tặng hoặc quà biếu bằng hiện vật từ nước ngoài gửi về có giá trị trên 2 triệu đồng / lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 5% trên tổng thu nhập.
3. Thủ tục thực hiện quyết toán thuế TNCN không thường xuyên
3.1 Chuẩn bị hồ sơ quyết toán thuế TNCN:
– Tờ khai Quyết toán thuế 02/QTT- TNCN (theo thông tư 92/2015/TT-BTC);
– Bảng kê đăng ký người phụ thuộc (nếu có);
– Chứng từ khấu trừ thuế (lấy tại đơn vị mà người lao động có đóng thuế TNCN trong năm quyết toán);
– Thư xác nhận thu nhập của cả 02 nơi.
Sau đó, người chịu thuế nộp hồ sơ online qua trang canhan.gdt.gov.vn và đồng thời nộp bản cứng đến cơ quan thuế quản lý.
|
3.2 Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế TNCN:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 của Thông tư 92/2015/TT-BTC, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế như sau:
– Đối với cá nhân có khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Cục Thuế (là nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm).
– Đối với cá nhân có khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 02 nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
- Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập đó. Nếu cá nhân có thay đổi nơi làm việc thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập cuối cùng (trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho cá nhân). Nếu cá nhân có thay đổi nơi làm việc thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân đang cư trú, nơi thường trú hoặc tạm trú (trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho cá nhân).
- Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân đang cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
– Đối với cá nhân không ký kết hợp đồng lao động, hoặc ký kết hợp đồng lao động thời hạn dưới 03 tháng, hoặc ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại 01 nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì thực hiện quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân đang cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
– Đối với cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại 01 nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán thuế không làm việc tại bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân đang cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
Tìm hiểu thêm:
|
4. Lời kết
Trên đây là các quy định liên quan đến thuế thu nhập cá nhân không thường xuyên mà doanh nghiệp cần lưu ý để tránh những rủi ro không đáng có về mặt pháp lý trong quá trình chi trả thu nhập cho người lao động.
Ngoài ra, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển đổi và sử dụng chứng từ thuế TNCN điện tử theo Nghị định 123, Thông tư 78, Công ty cổ phần MISA đã phát hành phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ chứng từ điện tử mới nhất, cùng với nhiều lợi ích tuyệt vời như:
- Cung cấp bộ hồ sơ đăng ký mẫu theo Thông tư 78, đơn vị sử dụng mẫu này nộp đăng ký với Cơ quan thuế.
- Đáp ứng thiết lập mẫu, lập và ký điện tử mẫu chứng từ khấu trừ theo Nghị định 123, Thông tư 78.
- Xử lý các chứng từ đã lập khi có sai sót.
- Lập và nộp bảng kê sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gửi Cơ quan thuế.
Video giới thiệu phần mềm MISA Amis Thuế TNCN
Nếu Quý doanh nghiệp quan tâm và có nhu cầu tư vấn miễn phí về phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN, hãy nhanh tay đăng ký tại đây, chúng tôi sẽ liên hệ lại trong thời gian sớm nhất: