Home Kiến thức Cách lập thuyết minh báo cáo tài chính theo thông tư 200

Cách lập thuyết minh báo cáo tài chính theo thông tư 200

28676
mục đích của việc lập thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính mà một bản mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu trong BCTC và bảng cân đối kế toán giúp doanh nghiệp, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác về tình trạng hoạt động kinh doanh, sản xuất thực tế của doanh nghiệp.

Vậy lập thuyết minh báo cáo tài chính như thế nào? Mời bạn tham khảo cách lập thuyết minh báo cáo tài chính theo Thông tư 200 trong bài viết sau đây của MISA MeInvoice.

1. Mục đích của việc lập bản thuyết minh báo cáo tài chính

mục đích của việc lập thuyết minh báo cáo tài chính

Bản thuyết minh báo cáo tài chính được lập với các mục đích sau đây:

– Là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của Báo cáo tài chính doanh nghiệp. Bản thuyết minh báo cáo tài chính được dùng để phục vụ cho việc mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.

– Có thể được dùng để trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý Báo cáo tài chính.

Không chỉ phục vụ những mục đích quan trọng mà bản thuyết minh BCTC còn là một phần không thể thiếu của bộ BCTC mà doanh nghiệp phải nộp hàng năm. Kế toán viên có thể nhờ đến sự hỗ trợ của các phần mềm như MISA AMIS Kế toán để thực hiện lên thuyết minh BCTC nhanh chóng hơn. MISA AMIS Kế toán cho phép lập thuyết minh báo cáo tài chính theo quý, năm, 6 tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm với các bước thực hiện đơn giản.

2. Nguyên tắc lập bản thuyết minh Báo cáo tài chính

Việc lập và trình bày bản thuyết minh báo cáo tài chính cần tuân thủ các nguyên tắc như sau:

– Khi lập Báo cáo tài chính năm, chúng ta phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán về “Trình bày Báo cáo tài chính” và hướng dẫn tại Chế độ Báo cáo tài chính này.

– Khi lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (kể cả dạng đầy đủ và dạng tóm lược) chúng ta phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc theo quy định của Chuẩn mực kế toán về “Báo cáo tài chính giữa niên độ” và Thông tư hướng dẫn chuẩn mực.

– Nội dung cần có trong bản thuyết minh Báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm:

  • Thông tin về cơ sở lập và trình bày Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;
  • Thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác (Các thông tin trọng yếu);
  • Thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.

– Chúng ta cần trình bày bản thuyết minh Báo cáo tài chính một cách có hệ thống. Đồng thời, chúng ta được chủ động sắp xếp số thứ tự trong thuyết minh Báo cáo tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc thù của doanh nghiệp theo nguyên tắc mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.

Xem thêm: Mẫu báo cáo tài chính doanh nghiệp mới nhất theo Thông tư 200 và 133

3. Cơ sở lập bản thuyết minh báo cáo tài chính

Bản thuyết minh báo cáo tài chính được lập trên các cơ sở như sau:

– Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo;

– Sổ kế toán tổng hợp; Sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan;

– Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước;

– Tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu có liên quan.

4. Nội dung và cách lập các chỉ tiêu trong bản thuyết minh báo cáo tài chính theo Thông tư 200

hướng dẫn cách lập thuyết minh BCTC thông tư 200

4.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp

Trong phần này doanh nghiệp nêu rõ:

a) Hình thức sở hữu vốn của doanh nghiệp Là công ty Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân.

Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thuyết minh rõ: Tên quốc gia và vùng lãnh thổ của từng nhà đầu tư trong doanh nghiệp (bao gồm chủ đầu tư có quốc tịch Việt Nam và quốc tịch nước ngoài) và biến động về cơ cấu vốn chủ sở hữu giữa những nhà đầu tư (tỷ lệ % góp vốn) tại thời điểm kết thúc năm tài chính.

b) Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp Là sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại, dịch vụ, xây lắp hay tổng hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh?
c) Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp Trình bày chi tiết, rõ ràng hoạt động kinh doanh chính (Nội dung thuyết minh về hoạt động kinh doanh chính dẫn chiếu theo quy định về hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam) và đặc điểm sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp.
d) Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp Nếu chu kỳ này kéo dài hơn 12 tháng thì phải thuyết minh thêm chu kỳ sản xuất kinh doanh bình quân của ngành, lĩnh vực.
đ) Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính Trình bày chi tiết, rõ ràng các sự kiện về môi trường pháp lý, diễn biến thị trường, đặc điểm hoạt động kinh doanh, quản lý, tài chính, các sự kiện sáp nhập, chia, tách, thay đổi quy mô,… có ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính.
e) Cấu trúc của doanh nghiệp – Nêu danh sách những công ty con: Trình bày chi tiết tên, địa chỉ, tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ vốn góp, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ tại từng công ty con;
– Nêu danh sách những công ty liên doanh, liên kết: Trình bày chi tiết tên, địa chỉ, tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ vốn góp, tỷ lệ lợi ích của doanh nghiệp tại từng công ty liên doanh, liên kết;
– Nêu danh sách những đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc: Trình bày chi tiết tên, địa chỉ từng đơn vị.

4.2. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ doanh nghiệp sử dụng trong kế toán

a) Kỳ kế toán năm ghi rõ kỳ kế toán năm theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01/… đến 31/12/… Nếu doanh nghiệp có năm tài chính khác với năm dương lịch thì ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

b) Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: ghi rõ là Đồng Việt Nam, hoặc một đơn vị tiền tệ khác được lựa chọn theo quy định của Luật Kế toán.

4.3. Chuẩn mực và Chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng

a) Chế độ kế toán được doanh nghiệp áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp, Chế độ kế toán doanh nghiệp đặc thù được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản, Chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp hoặc Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.

b) Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Cần nêu rõ Báo cáo tài chính có được lập và trình bày phù hợp với các Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hay không?

Báo cáo tài chính được xem là lập và trình bày phù hợp với Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam nếu Báo cáo tài chính tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán hiện hành mà doanh nghiệp đang áp dụng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng chuẩn mực kế toán nào thì cần phải ghi rõ.

4.4. Các chính sách kế toán được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục

(1) Nguyên tắc chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đồng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam: Việc doanh nghiệp áp dụng tỷ giá khi chuyển đổi Báo cáo tài chính có tuân thủ theo đúng hướng dẫn của Chế độ kế toán doanh nghiệp không? (tài sản và nợ phải trả theo tỷ giá cuối kỳ, vốn đầu tư của chủ sở hữu theo tỷ giá tại ngày góp vốn, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo tỷ giá thực tế hay tỷ giá bình quân).

(2) Các loại tỷ giá hối đoái được doanh nghiệp áp dụng trong kế toán:

– Tỷ giá được ngân hàng lựa chọn để áp dụng trong kế toán;

– Tỷ giá được áp dụng khi ghi nhận và đánh giá lại tài sản của doanh nghiệp;

– Tỷ giá được áp dụng khi ghi nhận và đánh giá lại nợ phải trả của doanh nghiệp;

– Các loại tỷ giá được áp dụng trong giao dịch khác của doanh nghiệp.

(3) Nguyên tắc xác định lãi suất hiệu lực (hay còn gọi là lãi suất thực tế) dùng để chiết khấu dòng tiền đối với những khoản mục được ghi nhận theo giá trị hiện tại, giá trị phân bổ, giá trị thu hồi,… (Mục thuyết minh này chỉ cần thực hiện khi doanh nghiệp đã áp dụng các loại lãi suất để chiết khấu dòng tiền):

– Căn cứ xác định lãi suất thực tế (là lãi suất thị trường hay lãi suất ngân hàng thương mại hay lãi suất áp dụng đối với những khoản doanh nghiệp đi vay hoặc căn cứ khác);

– Lý do doanh nghiệp lựa chọn lãi suất thực tế.

(4) Nguyên tắc doanh nghiệp ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:

– Tiền mà doanh nghiệp gửi ngân hàng là có kỳ hạn hay không kỳ hạn;

– Vàng tiền tệ gồm những loại nào, có sử dụng như hàng tồn kho hay không;

– Những khoản tương đương tiền được xác định trên cơ sở nào? Chúng có phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán về “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” hay không?

(5) Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư tài chính:

a) Đối với chứng khoán kinh doanh:

– Thời điểm ghi nhận (đối với chứng khoán niêm yết thuyết minh rõ là T+0 hay thời điểm khác);

– Giá trị ghi sổ được xác định là giá trị hợp lý hay giá gốc;

– Căn cứ trích lập dự phòng giảm giá.

b) Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn:

– Giá trị ghi sổ được xác định là giá trị hợp lý hay giá gốc;

– Căn cứ xác định khoản tổn thất không thu hồi được;

– Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?

c) Đối với các khoản cho vay:

– Giá trị ghi sổ được xác định là giá gốc hay giá trị phân bổ;

– Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?

– Căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi đối với các khoản cho vay.

d) Đối với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết:

– Đối với các công ty con, công ty liên doanh, liên kết được mua trong kỳ, thời điểm ghi nhận ban đầu là thời điểm nào? Có tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Hợp nhất kinh doanh đối với công ty con được mua trong kỳ không? Có tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết không?

– Nguyên tắc xác định công ty con, công ty liên doanh, liên kết (dựa theo tỷ lệ quyền biểu quyết, tỷ lệ vốn góp hay tỷ lệ lợi ích);

– Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào các công ty con được xác định theo giá gốc, giá trị hợp lý hay giá trị khác? Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào các công ty liên doanh, liên kết được xác định theo giá gốc, phương pháp vốn chủ sở hữu hay phương pháp khác?

– Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tư vào các công ty con, công ty liên doanh, liên kết; Báo cáo tài chính để xác định tổn thất (Báo cáo tài chính hợp nhất hay Báo cáo tài chính riêng của công ty con, công ty liên doanh, liên kết);

đ) Đối với các khoản đầu tư vào công cụ vốn của các đơn vị khác:

– Giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào đơn vị khác được xác định theo giá gốc hay phương pháp khác?

– Căn cứ lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác; Báo cáo tài chính để xác định tổn thất (Báo cáo tài chính hợp nhất hay Báo cáo tài chính riêng của đơn vị được đầu tư);

e) Các phương pháp kế toán đối với các giao dịch khác của doanh nghiệp liên quan đến đầu tư tài chính:

– Giao dịch hoán đổi cổ phiếu;

– Giao dịch đầu tư dưới hình thức góp vốn;

– Giao dịch dưới hình thức mua lại phần vốn góp;

– Phương pháp kế toán đối với khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu;

(6) Nguyên tắc kế toán nợ phải thu:

– Tiêu chí phân loại những khoản nợ phải thu (phải thu khách hàng, phải thu khác, phải thu nội bộ)

– Có được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ và theo từng đối tượng không?

– Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không? Tỷ giá dùng để đánh giá lại là gì?

– Có ghi nhận nợ phải thu không vượt quá giá trị có thể thu hồi không?

– Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi.

(7) Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho

– Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nêu rõ hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

– Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp nào (Bình quân gia quyền; nhập trước, xuất trước; hay tính theo giá đích danh, phương pháp giá bán lẻ).

– Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.

– Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trên cơ sở chênh lệch lớn hơn của giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho có được xác định theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán về “Hàng tồn kho” hay không? Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là lập theo số chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay với số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết dẫn đến năm nay phải lập thêm hay hoàn nhập.

(8) Nguyên tắc kế toán và khấu hao tài sản cố định, tài sản cố định thuê tài chính, Bất động sản đầu tư:

a) Nguyên tắc kế toán tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình:

– Trình bày rõ giá trị ghi sổ của tài sản cố định là theo nguyên giá hay giá đánh giá lại.

– Nguyên tắc kế toán của những khoản chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu (chi phí nâng cấp, cải tạo, duy tu, sửa chữa) được ghi nhận vào giá trị ghi sổ hay chi phí sản xuất, kinh doanh;

– Trình bày rõ những phương pháp khấu hao tài sản cố định; Số phải khấu hao tính theo nguyên giá hay bằng nguyên giá trừ giá trị có thể thu hồi ước tính từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;

– Những quy định khác về quản lý, sử dụng, khấu hao tài sản cố định có được tuân thủ không?

b) Nguyên tắc kế toán tài sản cố định thuê tài chính:

– Trình bày rõ giá trị ghi sổ được xác định như thế nào;

– Trình bày rõ các phương pháp khấu hao tài sản cố định thuê tài chính.

c) Nguyên tắc kế toán Bất động sản đầu tư:

– Giá trị ghi sổ bất động sản đầu tư được ghi nhận theo các phương pháp nào?

– Trình bày rõ những phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư.

(9) Nguyên tắc kế toán được áp dụng cho hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)

a) Đối với bên góp vốn:

– Các khoản vốn (bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ) góp vào hợp đồng BCC được ghi nhận như thế nào;

– Ghi nhận doanh thu, chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận ra sao?

b) Đối với bên nhận vốn góp (bên thực hiện việc điều hành, phát sinh chi phí chung)

– Nguyên tắc ghi nhận vốn góp của các bên khác;

– Nguyên tắc phân chia doanh thu, chi phí, sản phẩm của hợp đồng.

(10) Nguyên tắc kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

a) Nguyên tắc kế toán đối với tài sản thuế thu nhập hoãn lại:

– Căn cứ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính thuế hay ưu đãi thuế chưa sử dụng);

– Thuế suất (%) được sử dụng để xác định giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại;

– Có bù trừ với thuế thu nhập hoãn lại phải trả không?

– Có xác định khả năng có thu nhập chịu thuế trong tương lai khi ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại không? Có đánh giá lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được ghi nhận không?

b) Nguyên tắc kế toán thuế đối với thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả:

– Căn cứ ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (chênh lệch tạm thời chịu thuế);

– Thuế suất (%) được sử dụng để xác định giá trị thuế thu nhập hoãn lại phải trả;

– Có bù trừ với tài sản thuế thu nhập hoãn lại không?

(11) Nguyên tắc kế toán đối với chi phí trả trước:

– Trình bày rõ chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm các khoản chi phí nào?

– Trình bày phương pháp và thời gian phân bổ chi phí trả trước;

– Trình bày phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại, lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa;

– Có theo dõi một cách chi tiết chi phí trả trước theo kỳ hạn không?

(12) Nguyên tắc kế toán đối với nợ phải trả:

– Doanh nghiệp phân loại nợ phải trả như thế nào?

– Doanh nghiệp có theo dõi nợ phải trả theo từng đối tượng, kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo, theo nguyên tệ không?

– Doanh nghiệp có đánh giá lại nợ phải trả thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ không?

– Doanh nghiệp có ghi nhận nợ phải trả không thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán không?

– Doanh nghiệp có lập dự phòng nợ phải trả không?

(13) Nguyên tắc đối với việc ghi nhận vay và nợ phải trả thuê tài chính:

– Giá trị khoản vay và nợ thuê tài chính của doanh nghiệp được ghi nhận như thế nào?

– Doanh nghiệp có theo dõi theo từng đối tượng, kỳ hạn, nguyên tệ không?

– Doanh nghiệp có đánh giá lại các khoản vay và nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ không?

(14) Nguyên tắc đối với việc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay:

– Nguyên tắc ghi nhận đối với chi phí đi vay: Trình bày rõ các khoản chi phí doanh nghiệp đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định của Chuẩn mực kế toán về “Chi phí đi vay”.

– Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ: Trình bày rõ tỷ lệ vốn hóa này là bao nhiêu (Tỷ lệ vốn hoá này được xác định theo công thức tính quy định trong Thông tư hướng dẫn kế toán Chuẩn mực số về “Chi phí đi vay”.

(15) Nguyên tắc đối với việc ghi nhận chi phí phải trả: Trình bày rõ các khoản chi phí chưa chi nhưng được ước tính để doanh nghiệp ghi nhận vào phần chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ là những khoản chi phí nào? Cơ sở xác định giá trị của những khoản chi phí đó?

(16) Nguyên tắc và phương pháp được áp dụng để ghi nhận các khoản dự phòng phải trả:

– Nguyên tắc ghi nhận dự phòng phải trả: Trình bày rõ các khoản dự phòng phải trả đã ghi nhận có thoả mãn những điều kiện quy định trong Chuẩn mực kế toán “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng” không?

– Phương pháp ghi nhận dự phòng phải trả: Trình bày rõ những khoản dự phòng phải trả được lập thêm (hoặc hoàn nhập) theo số chênh lệch lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay so với số dự phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng đang ghi trên sổ kế toán.

(17) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu chưa thực hiện:

– Doanh thu chưa thực hiện được ghi nhận trên cơ sở nào?

– Phương pháp phân bổ doanh thu chưa thực hiện.

(18) Nguyên tắc ghi nhận trái phiếu chuyển đổi:

– Có được ghi nhận riêng cấu phần nợ và cấu phần vốn không?

– Lãi suất được sử dụng để tính chiết khấu dòng tiền có tin cậy không?

(19) Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:

– Vốn góp của chủ sở hữu có được ghi nhận theo số vốn thực góp không? Thặng dư vốn cổ phần được ghi nhận như thế nào? Khoản quyền chọn trái phiếu chuyển đổi được xác định như thế nào?

– Lý do ghi nhận khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá hối đoái?

– Lợi nhuận chưa phân phối được xác định như thế nào? Nguyên tắc phân phối lợi nhuận, cổ tức.

(20) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu, thu nhập khác:

– Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Có tuân thủ đầy đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu quy định tại Chuẩn mực kế toán về “Doanh thu và thu nhập khác” hay không? Các phương pháp nào được sử dụng để ghi nhận doanh thu.

– Doanh thu từ hợp đồng xây dựng: Có tuân thủ Chuẩn mực kế toán về “Hợp đồng xây dựng” không? Sử dụng các phương pháp nào để ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng)?

– Các phương pháp ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính.

– Các nguyên tắc ghi nhận thu nhập khác.

(21) Nguyên tắc kế toán đối với các khoản giảm trừ doanh thu:

– Những khoản giảm trừ doanh thu gồm những gì?

– Có tuân thủ Chuẩn mực kế toán về “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm” để điều chỉnh doanh thu không?

(22) Nguyên tắc kế toán đối với giá vốn hàng bán:

– Doanh nghiệp có đảm bảo nguyên tắc phù hợp với doanh thu không?

– Doanh nghiệp có đảm bảo nguyên tắc thận trọng, ghi nhận ngay các chi phí vượt trên mức bình thường của hàng tồn kho không?

– Những khoản ghi giảm giá vốn hàng bán là gì?

(23) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Chi phí lãi vay (kể cả số trích trước), lỗ chênh lệch tỷ giá của kỳ báo cáo có được ghi nhận đầy đủ không?

(24) Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:

– Có ghi nhận đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ không?

– Các khoản điều chỉnh giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là gì?

(25) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp. Không bù trừ chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp hiện hành với chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

(26) Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác: Trình bày rõ các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác với mục đích giúp cho người sử dụng hiểu được là Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được trình bày trên cơ sở tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành.

4.5. Các chính sách kế toán áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục

a) Chính sách tái phân loại tài sản và nợ phải trả dài hạn thành ngắn hạn.

b) Nguyên tắc xác định giá trị

– Các khoản đầu tư tài chính;

– Các khoản phải thu;

– Các khoản phải trả;

– Hàng tồn kho;

– Tài sản cố định, Bất động sản đầu tư;

– Các tài sản và nợ phải trả khác.

4.6. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng Cân đối kế toán

– Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết những số liệu đã được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

– Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng Cân đối kế toán” là đơn vị tính được sử dụng trong Bảng Cân đối kế toán. Số liệu ghi vào cột “Đầu năm” được lấy từ cột “Cuối năm” trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Cuối năm” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:

  • Bảng Cân đối kế toán năm nay;
  • Sổ kế toán tổng hợp;
  • Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.

– Doanh nghiệp được chủ động đánh số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này theo nguyên tắc phù hợp với số dẫn từ Bảng Cân đối kế toán và đảm bảo dễ đối chiếu và có thể so sánh giữa các kỳ.

– Trường hợp doanh nghiệp có áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước thì phải điều chỉnh số liệu so sánh (số liệu ở cột “Đầu năm”) để đảm bảo nguyên tắc có thể so sánh và giải trình rõ điều này. Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Đầu năm” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Cuối năm” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.

– Đối với các khoản mục yêu cầu thuyết minh theo giá trị hợp lý, trường hợp không xác định được giá trị hợp lý thì phải ghi rõ lý do.

4.7. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

– Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung của các khoản mục doanh thu, chi phí.

– Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:

  • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm nay;
  • Sổ kế toán tổng hợp;
  • Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.

– Doanh nghiệp được chủ động đánh số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày trong phần này theo nguyên tắc phù hợp với số dẫn từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đảm bảo dễ đối chiếu và có thể so sánh giữa các kỳ.

– Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Đầu năm” không có khả năng so sánh được với số liệu ở cột “Cuối năm” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.

4.8. Thông tin bổ sung cho Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

– Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích các số liệu đã được thể hiện trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền trong kỳ của doanh nghiệp.

– Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp có mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác thì những luồng tiền này phải được trình bày thành những chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong phần này phải cung cấp những thông tin chi tiết liên quan đến việc mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác.

– Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước; Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:

  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm nay
  • Sổ kế toán tổng hợp;
  • Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.

4.9. Những thông tin cần có khác

– Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin quan trọng khác (Nếu có) ngoài các thông tin đã trình bày trong các phần trên nhằm cung cấp thông tin mô tả bằng lời hoặc số liệu theo quy định của các chuẩn mực kế toán cụ thể nhằm giúp cho người sử dụng hiểu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được trình bày trung thực, hợp lý.

– Khi trình bày thông tin thuyết minh ở phần này, tùy theo yêu cầu và đặc điểm thông tin theo quy định từ điểm 1 đến điểm 7 của phần này, doanh nghiệp có thể đưa ra biểu mẫu chi tiết, cụ thể một cách phù hợp và những thông tin so sánh cần thiết.

– Ngoài các thông tin phải trình bày theo quy định từ phần 4.1 đến phần 4.8, doanh nghiệp được trình bày thêm các thông tin khác nếu xét thấy cần thiết cho người sử dụng Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

5. Lời kết

Trên đây là các thông tin liên quan đến cách lập thuyết minh báo cáo tài chính theo thông tư 200. Bên cạnh đó, để giúp kế toán tổng hợp, kế toán trưởng theo dõi, quản lý tình hình sử dụng hóa đơn một cách nhanh chóng, chính xác thông qua các báo cáo, biểu đồ trực quan, MISA tiên phong ra mắt Phần mềm hóa đơn điện tử MeInvoice.

MeInvoice đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, yêu cầu theo Thông tư số 78/2021/TT-BTC và có thể kết nối trực tiếp với Tổng Cục Thuế. Qua đó, giúp quá trình thông báo phát hành hóa đơn của khách hàng diễn ra nhanh chóng, tiện lợi hơn và tăng độ tin cậy, tính pháp lý cho hóa đơn của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp, kế toán viên quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ phần mềm với đầy đủ tính năng trong 7 ngày, vui lòng ĐĂNG KÝ tại đây: