Khi người sở hữu tài sản nhà đất thực hiện bán hoặc nhượng quyền sở hữu nhà, đất thì có cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Mức thuế thu nhập cá nhân khi bán đất hoặc chuyển nhượng nhà, đất được xác định như thế nào? Theo dõi nội dung bài viết dưới đây của MISA MeInvoice để tìm ra câu trả lời chính xác nhất.
Xem thêm: |
1. Bán nhà, đất có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ theo điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản như:
- Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
- Quyền thuê đất, thuê mặt nước;
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng BĐS
Đây đều các khoản thu nhập phải chịu thuế. Do vậy khi cá nhân thực hiện bán nhà, bán đất sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành.
2. Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân bán nhà, bán đất
Mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân bán nhà, bán đất chuyển nhượng BĐS được tính là 2% giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại
3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà
Dựa trên cơ sở nội dung thuộc Điều 17 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đối với từng trường hợp có thu nhập từ việc bán đất, chuyển nhượng tài sản bất động sản sẽ có cách tính thuế thu nhập cá nhân khác nhau.
Xác định thuế TNCN khi bán đất (không bao gồm các loại tài sản khác)
Nếu giá bán đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cao hơn so với giá bán được quy định và ban hành bởi UBND tỉnh sẽ xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá bán thỏa thuận của hai bên
Trong trường hợp mức giá bán đất hoặc chuyển nhượng tài sản bất động sản không được ghi rõ hoặc có giá thấp hơn so với giá bán được quy định bởi UBND quy định thì thuế TNCN được xác định theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x (Diện tích x Giá 1m2 theo bảng giá đất)
Xác định thuế TNCN khi bán nhà đất
Nếu giá bán nhà, đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất cao hơn so với giá bán được quy định và ban hành bởi UBND tỉnh thì số thuế TNCN cần phải đóng được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá bán thỏa thuận của hai bên
Trong trường hợp mức giá bán nhà, đất hoặc chuyển nhượng tài sản bất động sản không được ghi rõ hoặc có giá thấp hơn so với giá bán được quy định bởi UBND quy định thì số thuế được xác định theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá bán được quy định bởi UBND tỉnh hiện hành
Xác định thuế TNCN khi cho thuê nhà, đất
Đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản bất động sản cho thuê lại thì số thuế TNCN được xác định theo công thức dưới đây:
Thuế thu nhập cá nhân = 2% x Giá chuyển nhượng/giá cho thuê lại
Trong đó:
Mức giá chuyển nhượng quyền cho thuê và sử dụng đất, thuê mặt nước (tài sản nằm trên nước) là giá được ghi nhận trên hợp đồng thỏa thuận của hai bên. Trong trường hợp giá được ghi trong hợp đồng thấp hơn giá cho thuê, chuyển nhượng quyền thuê do UBND tỉnh quy định thì cần phải xem xét và chỉnh sửa theo bảng giá cho thuê hoặc chuyển nhượng của UBND tỉnh.
Xem thêm:
- Phần mềm hỗ trợ kê khai thuế mới nhất hiện nay
- Mức đóng và cách tính thuế thu nhập cá nhân chi tiết
- Hướng dẫn hạch toán thuế TNCN (thu nhập cá nhân) chi tiết
- 3 Cách tra cứu thuế thu nhập cá nhân đã nộp Online NHANH CHÓNG
4. Trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà
Theo quy định tại Điều 4, Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 thì những trường hợp được miễn thuế TNCN khi có hoạt động bán đất hoặc chuyển nhượng tài sản bất động sản bao gồm:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
Lưu ý: Bản di chúc phải đáp ứng được quy định của pháp luật thì mới có giá trị pháp lý và những nội dung có trong bản di chúc mới có hiệu lực.
5. Giải đáp một số thắc mắc về thuế khi bán nhà
Thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà ai chịu?
Thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà sẽ do bên chuyển nhượng bất động sản, bên bán đất chịu.
Làm thế nào để chứng minh cá nhân chỉ có duy nhất một tài sản bất động sản?
Cá nhân muốn chứng minh bản thân chỉ có một tài sản bất động sản duy nhất cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
- Tờ khai thuế TNCN có chữ ký của người chuyển nhượng.
- Bản sao của giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản bất động sản.
- Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng tài sản bất động sản.
- Các loại giấy tờ căn cứ để làm thủ tục miễn thuế TNCN đối với trường hợp được miễn thuế theo quy định của pháp luật.
Xin giấy xác nhận có duy nhất một nhà, đất ở đâu?
Người cần xin giấy xác nhận có duy nhất một nhà, đất có thể đến trực tiếp UBND xã, phường, thị trấn nơi có đăng ký hộ khẩu thường trú.
Các loại thuế khác phải nộp khi bán nhà đất?
Bên cạnh thuế thu nhập cá nhân thì khi bán nhà, đất bên chuyển nhượng còn phải chịu một số loại thuế khác bao gồm:
- Lệ phí trước bạ khi mua bán nhà đất
- Phí công chứng khi làm hồ sơ mua bán nhà đất
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất
- Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi mua bán nhà đất
Trên đây là toàn bộ thông tin về thuế thu nhập cá nhân khi bán đất, bán nhà cũng như chuyển nhượng tài sản bất động sản mà MISA MeInvoice gửi đến bạn đọc. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn xác định số thuế TNCN cần nộp khi có hoạt động mua bán, chuyển nhượng nhà đất.
Ngoài ra, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển đổi và sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo Nghị định 123, Thông tư 78, Công ty cổ phần MISA đã phát hành phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ chứng từ điện tử mới nhất, cùng với nhiều lợi ích tuyệt vời như:
- Cung cấp bộ hồ sơ đăng ký mẫu theo Thông tư 78, đơn vị sử dụng mẫu này nộp đăng ký với Cơ quan thuế.
- Đáp ứng thiết lập mẫu, lập và ký điện tử mẫu chứng từ khấu trừ theo Nghị định 123, Thông tư 78.
- Xử lý các chứng từ đã lập khi có sai sót.
- Lập và nộp bảng kê sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gửi Cơ quan thuế.
Video giới thiệu phần mềm MISA Amis Thuế TNCN
Nếu Quý doanh nghiệp quan tâm và có nhu cầu tư vấn miễn phí về phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN, hãy nhanh tay đăng ký tại đây, chúng tôi sẽ liên hệ lại trong thời gian sớm nhất: