Home Kiến thức Giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ gia cảnh mới...

Giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay

25068
Mức giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Vậy mức giảm trừ gia cảnh là bao nhiêu? Đăng ký giảm trừ như thế nào? Xem ngay bài viết sau để biết chi tiết.

1. Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất hiện nay

Căn cứ theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 thì mức giảm trừ gia cảnh được quy định như sau:

  • Đối với người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
  • Đối với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng (52,8 triệu đồng/năm).

Để được hưởng mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc các cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương cần thực hiện đăng ký người phụ thuộc với cơ quan thuế.

Mức giảm trừ gia cảnh
Mức giảm trừ gia cảnh đang được áp dụng năm 2024

2024 Chỉnh phủ đang nghiên cứu điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh tính thuế TNCN. Cụ thể:

Theo Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01/2024. Chính phủ đã giao Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh trong tính thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể, Bộ Tài Chính cần:

  • Đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về thuế, phí, lệ phí đã được cấp có thẩm quyền ban hành;
  • Đề xuất, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền các chính sách miễn, giảm, gia hạn cần áp dụng trong thời gian tới.
  • Nghiên cứu, đề xuất Chính phủ điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh tính thuế TNCN để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đời sống của người dân.

đăng ký dùng thử phần mềm thuế TNCN

2. Xác định đối tượng giảm trừ gia cảnh

Đối tượng được giảm trừ gia cảnh bao gồm người nộp thuế và người phụ thuộc. Cụ thể, dưới đây là cách xác định đối tượng giảm trừ gia cảnh là người phụ thuộc.

2.1. Người phụ thuộc là con của người nộp thuế

Căn cứ tại điểm d.1 Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC người phụ thuộc là con của người nộp thuế bao gồm: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng và đảm bảo các điều kiện sau:

  • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật và không có khả năng lao động.
  • Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

2.2. Người phụ thuộc khác của người nộp thuế

Căn cứ theo điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về người phụ thuộc khác của người nộp thuế có thể bao gồm:

  • Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
  • Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế
  • Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, bao gồm:
    • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
    • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
    • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
    • Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Tất cả phụ thuộc khác của người nộp thuế cần đảm bảo các điều kiện sau:

  • Đối với người đang trong độ tuổi lao động:
    • Bị khuyết tật, không có khả năng lao động
    • Không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân từ tất cả các nguồn thu nhập không quá 1.000.000 đồng/tháng.
  • Đối với người ngoài độ tuổi lao động: Không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân từ tất cả các nguồn thu nhập không quá 1.000.000 đồng/tháng.
người phụ thuộc
Đối tượng giảm trừ gia cảnh là người phụ thuộc

3. Cách đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

Trường hợp 1: Người nộp thuế tự đăng ký người phụ thuộc tại cơ quan thuế

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký người phụ thuộc

  • Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT
  • Bản sao các giấy tờ:
    • CCCD/CMND: Đối với người phụ thuộc trên 14 tuổi có quốc tịch Việt Nam
    • Giấy khai sinh/Hộ chiếu: Đối với người phụ thuộc dưới 14 tuổi có quốc tịch Việt Nam
    • Hộ chiếu: Đối với người phụ thuộc dưới 14 tuổi có quốc tịch nước ngoài hoặc có quốc tịch Việt Nam nhưng sinh sống tại nước ngoài.

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký lên cơ quan thuế có thẩm quyền

  • Cục thuế nơi cá nhân làm việc: Đối với NLĐ cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương do tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế
  • Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam: Đối với NLĐ có thu nhập từ tiền công, tiền lương do tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
  • Chi cục Thuế khu vực nơi NLĐ cư trú (hoặc nơi đăng ký thường trú, tạm trú): Đối với các trường hợp khác.
→ ĐĂNG KÝ TƯ VẤN MIỄN PHÍ PHẦN MỀM AMIS THUẾ TNCN ←

Trường hợp 2: Người nộp thuế ủy quyền cho đơn vị trả thu nhập đăng ký người phụ thuộc

Bước 1: Người nộp thuế chuẩn bị hồ sơ đăng ký người phụ thuộc gửi cho doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ

  • Văn bản ủy quyền đăng ký người phụ thuộc
  • Bản sao các giấy tờ cá nhân người phụ thuộc:
    • CCCD/CMND: Đối với người phụ thuộc trên 14 tuổi có quốc tịch Việt Nam
    • Giấy khai sinh/Hộ chiếu: Đối với người phụ thuộc dưới 14 tuổi có quốc tịch Việt Nam
    • Hộ chiếu: Đối với người phụ thuộc dưới 14 tuổi có quốc tịch nước ngoài hoặc có quốc tịch Việt Nam nhưng sinh sống tại nước ngoài.
  • Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

Bước 2: Doanh nghiệp nộp mẫu số 20-ĐK-TH-TCT online cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử

Xem thêm: [Chi tiết] Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho từng đối tượng cụ thể

4. Giải đáp một số thắc mắc về giảm trừ gia cảnh

Bố mẹ bao nhiêu tuổi thì được giảm trừ gia cảnh?

Căn cứ điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì bố mẹ được coi là người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh khi:

  • Bố từ đủ 61 tuổi, mẹ từ đủ 56 tuổi 4 tháng: Trường hợp bố, mẹ đã hết tuổi lao động
  • Không có điều kiện độ tuổi: Trường hợp bố mẹ bị khuyết tật, không có khả năng lao động; không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân không quá 1 triệu đồng/ tháng

Mức giảm trừ gia cảnh 11 triệu đồng áp dụng từ khi nào?

Mức giảm trừ gia cảnh 11 triệu đồng áp dụng từ 1/7/2020 và có thể thay đổi trong năm 2024 nếu có quyết định mới từ  Chính phủ.

Được đăng ký tối đa bao nhiêu người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh?

Hiện chưa có quy định nào giới hạn người phụ thuộc được đăng ký cho một người nộp thuế bạn có thể đăng ký bao nhiêu người phụ thuộc cũng được.

Lưu ý: Mỗi người phụ thuộc chỉ được đăng ký giảm trừ gia cảnh một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.

Thử việc có được giảm trừ gia cảnh không?

Người lao động có được giảm trừ gia cảnh không còn phụ thuộc vào loại hợp đồng lao động và mức thu nhập được nhân của người lao động. Cụ thể:

  • Trường hợp được giảm trừ gia cảnh và các khoản khấu trừ khác: Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
  • Trường hợp không được giảm trừ gia cảnh: Ký hợp đồng thử việc hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng và thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì sẽ bị tính thuế TNCN 10% và không được giảm trừ gia cảnh và các khoản khấu trừ khác

Trên đây là toàn bộ các quy định pháp luật về giảm trừ gia cảnh. Nêu có bất cứ thắc mắc gì liên hệ ngay với Misa để được giải đáp.

Nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển đổi và sử dụng chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN theo Nghị định 123, Thông tư 78, MISA đã phát hành phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ

  • Hỗ trợ kê khai thuế TNCN
  • Lập chứng từ khấu trừ điện tử
  • Đăng ký người phụ thuộc
  • Quyết toán Thuế TNCN
Đăng ký TƯ VẤN và nhận BÁO GIÁ phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN – Xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử và quản lý, kê khai thuế TNCN tự động
Quý khách vui lòng điền chính xác các thông tin dưới đây để MISA hỗ trợ nhanh nhất: