Home Kiến thức Cách hạch toán TK 331 – Tài khoản phải trả cho người...

Cách hạch toán TK 331 – Tài khoản phải trả cho người bán

2167
tài khoản 331

Tài khoản 331 – Phải trả người bán là tài khoản gì và cách hạch toán tài khoản 331 theo thông tư 200/2014/TT-BTC được thực hiện như thế nào? Bài viết dưới đây MISA meInvoice sẽ hướng dẫn chi tiết nội dung này.

Mục Lục Ẩn
4. Hướng dẫn hạch toán tài khoản 331 một số giao dịch chủ yếu

1. 331 là tài khoản gì?

331 là tài khoản phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng đã ký kết.

Tài khoản 331 cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ và không phản ánh tài khoản 331 vào các nghiệp vụ mua trả tiền ngay.

tài khoản 331

2. Nguyên tắc kế toán TK 331 – Phải trả cho người bán

Căn cứ theo khoản 1 điều 51 Thông tư 200/2014/TT-BTC, được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 15 Thông tư 177/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán tài khoản 331 như sau:

a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng phản ánh số phải trả và tình hình thanh toán tiền chi trả BH cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG lâm vào tình trạng phá sản hoặc mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền theo quy định của pháp luật về BHTG. Tài khoản này sử dụng cả ở Trụ sở chính và các Chi nhánh.

b) Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.

c) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:

  • Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán (bên có tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch). Riêng trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí thì bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng trước.
  • Khi thanh toán nợ phải trả cho người bán (bên Nợ tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng chủ nợ (Trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán thì bên Nợ tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán của ngân hàng nơi thường xuyên có giao dịch) tại thời điểm ứng trước;
  • Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải trả cho người bán là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.

d) Bên giao nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả người bán về hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản phải trả người bán thông thường.

đ) Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.

e) Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.

f) Tiền chi trả BH được ghi nhận nợ phải trả và ghi giảm quỹ dự phòng nghiệp vụ khi có quyết định chi trả tiền BH của Trụ sở chính theo quy định của pháp luật.

Trường hợp tiền chi trả BH không có người nhận, khi có quyết định của cấp có thẩm quyền, đơn vị phải ghi tăng quỹ dự phòng nghiệp vụ và ghi giảm nợ phải trả người gửi tiền. Đơn vị phải hạch toán vào các tài khoản có liên quan tùy theo hình thức chi trả tiền BH, như: Trụ sở chính hoặc Chi nhánh trực tiếp chi trả hoặc ủy quyền qua tổ chức khác chi trả.

Có thể bạn quan tâm?

3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 331 – Phải trả cho người bán

Bên Nợ Bên Có
  • Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;
  • Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao;
  • Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;
  • Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;
  • Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
  • Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
  • Số tiền BH đã chi trả cho người gửi tiền;
  • Xử lý số tiền BH không có người nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
  • Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp;
  • Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức;
  • Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
  • Số tiền chi trả BH phải trả cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG lâm vào tình trạng phá sản hoặc mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền.

4. Hướng dẫn hạch toán tài khoản 331 một số giao dịch chủ yếu

4.1. Mua vật tư, hàng hóa chưa trả tiền người bán về nhập kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc khi mua TSCĐ

a) Trường hợp mua trong nội địa, ghi:

  • Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, 157, 211, 213 (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

  • Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).

b) Trường hợp nhập khẩu, ghi:

  • Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả thuế TTĐB, thuế XK, thuế BVMT (nếu có), ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, 157, 211, 213

Có TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 3332 – Thuế TTĐB (nếu có)

Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu, nếu có)

Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.

  • Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

4.2. Mua vật tư, hàng hoá chưa trả tiền người bán về nhập kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

a. Trường hợp mua trong nội địa:

  • Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 611 – Mua hàng (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

  • Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị vật tư, hàng hóa bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán)

b. Trường hợp nhập khẩu, ghi:

  • Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả thuế TTĐB, thuế XK, thuế BVMT (nếu có), ghi:

Nợ TK 611 – Mua hàng.

Có TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 3332 – Thuế TTĐB (nếu có)

Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu, nếu có)

Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.

  • Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

MISA meInvoice – Phần mềm hóa đơn điện tử đứng đầu danh sách được Tổng cục Thuế lựa chọn
TƯ VẤN & DEMO 1:1 CÙNG CHUYÊN GIA MIỄN PHÍ!

4.3. Trường hợp đơn vị có thực hiện đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu, khi nhận khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của bên nhận thầu xây lắp, căn cứ hợp đồng giao thầu và biên bản bàn giao khối lượng xây lắp, hoá đơn khối lượng xây lắp hoàn thành

  • Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 241 – XDCB dở dang (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

  • Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị đầu tư XDCB bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).

Ví dụ: Doanh nghiệp đã giao thầu xây dựng một công trình với tổng giá trị thanh toán là 2.400.000.000 VND, bao gồm 10% thuế GTGT.

  • Giá trị hợp đồng chưa có thuế: 2.181.818.181 VND
  • Thuế GTGT (10%): 2.181.818.181 VND
  • Tổng giá trị thanh toán (bao gồm thuế): 2.400.000.000 VND

Hạch toán phải trả người bán như sau:

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

    • Ghi nhận chi phí xây dựng:

Nợ TK 241 2.181.818.181 VND (giá chưa có thuế)

Nợ TK 133 2.181.818.181 VND (thuế GTGT)

Có TK 331 2.400.000.000 VND (tổng giá trị thanh toán gồm cả thuế GTGT)

Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:

    • Ghi nhận chi phí xây dựng:

Nợ TK 241 2.400.000.000 VND (tổng giá trị thanh toán gồm thuế GTGT)

Có TK 331 2.400.000.000 VND (tổng giá trị thanh toán gồm thuế GTGT)

4.4. Khi ứng trước tiền hoặc thanh toán số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có các TK 111, 112, 341,…

  • Trường hợp phải thanh toán cho nhà thầu bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch).
  • Trường hợp đã ứng trước tiền cho nhà thầu bằng ngoại tệ, kế toán ghi nhận giá trị đầu tư XDCB tương ứng với số tiền đã ứng trước theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị đầu tư XDCB còn phải thanh toán (sau khi đã trừ đi số tiền ứng trước) được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá giao dịch thực tế)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tỷ giá giao dịch thực tế thấp hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của TK tiền)

Có các TK 111, 112,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu tỷ giá giao dịch thực tế cao hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của TK tiền).

4.5. Khi nhận lại tiền do người bán hoàn lại số tiền đã ứng trước vì không cung cấp được hàng hóa, dịch vụ

Nợ các TK 111, 112,…

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

Ví dụ: Doanh nghiệp A đã ứng trước 20.000 USD cho một nhà cung cấp để mua hàng hóa. Sau đó, doanh nghiệp A nhận lại tiền hoàn trả là 20.000 USD do không được nhà cung cấp giao hàng nhưng tỷ giá thực tế thay đổi.

Tỷ giá ghi sổ khi ứng trước: 1 USD = 23.000 VND

Tỷ giá thực tế khi nhận lại tiền hoàn: 1 USD = 24.000 VND

Hạch toán khi nhận lại tiền hoàn bằng ngoại tệ như sau:

Tỷ giá thực tế thấp hơn tỷ giá ghi sổ (lỗ tỷ giá):

  • Nhận lại 20.000 USD

Nợ TK 111 (hoặc TK 112) 480.000.000 VND (20.000 USD x 24.000 VND/USD)

Nợ TK 635 20.000.000 VND (20.000 USD x (24.000 – 23.000) VND/USD)

Có TK 331 460.000.000 VND (20.000 USD x 23.000 VND/USD)

Tỷ giá thực tế cao hơn tỷ giá ghi sổ (lãi tỷ giá):

  • Nhận lại 20.000 USD

Nợ TK 111 (hoặc TK 112) 480.000.000 VND (20.000 USD x 24.000 VND/USD)

Có TK 331 460.000.000 VND (20.000 USD x 23.000 VND/USD)

Có TK 515 20.000.000 VND (20.000 USD x (24.000 – 23.000) VND/USD)

4.6. Nhận dịch vụ cung cấp (chi phí vận chuyển hàng hoá, điện, nước, điện thoại, kiểm toán, tư vấn, quảng cáo, dịch vụ khác) của người bán

  • Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 156 – Hàng hóa (1562)

Nợ TK 241 – XDCB dở dang

Nợ TK 242 – Chi phí trả trước

Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635, 811

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

  • Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).

4.7. Chiết khấu thanh toán mua vật tư, hàng hoá doanh nghiệp được hưởng do thanh toán trước thời hạn phải thanh toán và tính trừ vào khoản nợ phải trả người bán, người cung cấp

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Ví dụ: Doanh nghiệp X đã mua hàng hóa trị giá 200.000.000 VND và được hưởng chiết khấu thương mại 10% từ nhà cung cấp. Thuế GTGT đầu vào (10%) có thể khấu trừ.

  • Giá trị hàng hóa trước chiết khấu: 200.000.000 VND
  • Chiết khấu thương mại (10%): 20.000.000 VND
  • Giá trị hàng hóa sau chiết khấu: 180.000.000 VND
  • Thuế GTGT đầu vào (10% của 180.000.000 VND): 18.000.000 VND

Hạch toán khi hưởng chiết khấu thương mại và giảm giá như sau:

Ghi nhận chiết khấu thương mại và giảm giá:

  • Giảm giá hàng hóa và thuế GTGT:

Nợ TK 331 20.000.000 VND (giảm giá hàng hóa)

Có TK 133 18.000.000 VND (thuế GTGT liên quan đến chiết khấu)

Có TK 152 (hoặc TK 153, TK 156, TK 611, tùy vào loại hàng hóa và chi phí) 2.000.000 VND (chiết khấu không có thuế GTGT, nếu có).

hạch toán tài khoản 331

4.8. Trường hợp vật tư, hàng hoá mua vào phải trả lại hoặc được người bán chấp thuận giảm giá do không đúng quy cách, phẩm chất được tính trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)

Có các TK 152, 153, 156, 611,…

4.9. Trường hợp các khoản nợ phải trả cho người bán không tìm ra chủ nợ hoặc chủ nợ không đòi và được xử lý ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 711 – Thu nhập khác.

4.10. Đối với nhà thầu chính, khi xác định giá trị khối lượng xây lắp phải trả cho nhà thầu phụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, căn cứ vào hóa đơn, phiếu giá công trình, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành và hợp đồng giao thầu phụ

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng số tiền phải trả cho nhà thầu phụ gồm cả thuế GTGT đầu vào).

4.11. Trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá, hưởng hoa hồng

  • Khi nhận hàng bán đại lý, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về hàng nhận bán đại lý trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
  • Khi bán hàng nhận đại lý, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán (giá giao bán đại lý + thuế).

Đồng thời doanh nghiệp theo dõi và ghi chép thông tin về hàng nhận bán đại lý đã xuất bán trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.

  • Khi xác định hoa hồng đại lý được hưởng, tính vào doanh thu hoa hồng về bán hàng đại lý, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

  • Khi thanh toán tiền cho bên giao hàng đại lý, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (giá bán trừ (-) hoa hồng đại lý)

Có các TK 111, 112,…

4.12. Kế toán phải trả cho người bán tại đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu

  • Khi trả trước một khoản tiền uỷ thác mua hàng theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu mở LC… căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác)

Có các TK 111, 112,…

  • Khi nhận hàng ủy thác nhập khẩu do bên nhận ủy thác giao trả, kế toán thực hiện như đối với hàng nhập khẩu thông thường.
  • Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng nhập khẩu và các chi phí liên quan trực tiếp đến hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác)

Có các TK 111, 112,…

  • Phí uỷ thác nhập khẩu phải trả đơn vị nhận uỷ thác được tính vào giá trị hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 156, 211,…

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331- Phải trả cho người bán(chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác).

  • Việc thanh toán nghĩa vụ thuế đối với hàng nhập khẩu thực hiện theo quy định của TK 333 – Thuế và khoản phải nộp Nhà nước.
  • Đơn vị nhận uỷ thác không sử dụng tài khoản này để phản ánh các nghiệp vụ thanh toán ủy thác mà phản ánh qua các TK 138 và 338.

Ví dụ: Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa theo hình thức ủy thác với giá trị hợp đồng là 150.000 USD. Tỷ giá ghi sổ là 1 USD = 23.000 VND. Khi thanh toán, tỷ giá thực tế là 1 USD = 22.500 VND.

  • Giá trị hợp đồng: 100.000 USD
  • Giá trị thanh toán theo tỷ giá ghi sổ: 150.000 USD x 23.000 VND/USD = 3.450.000.000 VND
  • Giá trị thanh toán theo tỷ giá thực tế: 150.000 USD x 22.500 VND/USD = 3.375.000.000 VND
  • Chênh lệch tỷ giá: 3.450.000.000 VND – 3.375.000.000 VND = 75.000.000 VND (lãi tỷ giá)

Hạch toán phải trả người bán thanh toán bằng VND như sau:

Ghi nhận chi phí và thanh toán, ghi:

Nợ TK 331 3.450.000.000 VND (giá trị theo tỷ giá ghi sổ)

Có TK 1111 (tiền mặt) hoặc TK 1121 (tiền gửi ngân hàng) 3.450.000.000 VND (tổng giá trị thanh toán)

Thanh toán bằng ngoại tệ:

    • Ghi nhận chi phí và thanh toán khi tỷ giá thực tế thấp hơn tỷ giá ghi sổ:

Nợ TK 331 3.450.000.000 VND (giá trị theo tỷ giá ghi sổ)

Nợ TK 635 75.000.000 VND (lãi tỷ giá, chênh lệch tỷ giá)

Có TK 1112 (tiền mặt ngoại tệ) hoặc TK 1122 (tiền gửi ngân hàng ngoại tệ) 3.375.000.000 VND (giá trị theo tỷ giá thực tế)

Có TK 515 75.000.000 VND (lãi tỷ giá, chênh lệch tỷ giá)

Lưu ý: Nếu tỷ giá thực tế cao hơn tỷ giá ghi sổ, doanh nghiệp sẽ ghi nhận lãi tỷ giá vào TK 515 và nợ TK 331 theo giá trị thực tế.

4.13. Khi lập Báo cáo tài chính, số dư nợ phải trả cho người bán bằng ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính

  • Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).

  • Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, ghi:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

4.14. Khi chi trả tiền BH

Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư 177/2015/TT-BTC về hạch toán bảo hiểm tiền gửi Việt Nam như sau:

a) Khi có quyết định của Trụ sở chính về chi trả tiền BH cho người gửi tiền tại các tổ chức tham gia BHTG lâm vào tình trạng phá sản hoặc mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền theo quy định:

  • Trường hợp chi trả tiền BH phát sinh ở Trụ sở chính, kế toán ghi giảm quỹ dự phòng nghiệp vụ và ghi tăng nợ phải trả, ghi:

Nợ TK 337 – Quỹ dự phòng nghiệp vụ

Có TK 3311 – Phải trả về chi trả tiền BH (chi tiết cho từng người gửi tiền).

  • Trường hợp chi trả tiền BH phát sinh ở Chi nhánh, kế toán ghi tăng nợ phải thu cấp trên và tăng nợ phải trả về chi trả tiền BH theo thông báo của Trụ sở chính, ghi:

Nợ TK 1364 – Phải thu cấp trên về chi trả tiền BH

Có TK 3311 – Phải trả về chi trả tiền BH (chi tiết cho từng người gửi tiền).

b) Khi Trụ sở chính hoặc Chi nhánh chi trả tiền BH cho người gửi tiền, căn cứ vào chứng từ chi trả tiền BH và các chứng từ có liên quan, ghi:

Nợ TK 3311 – Phải trả về chi trả tiền BH

Có các TK 111, 112.

c) Trường hợp Trụ sở chính và Chi nhánh ủy thác cho tổ chức khác chi trả tiền BH, khi đơn vị ứng tiền cho tổ chức nhận ủy thác, ghi:

Nợ TK 1382 – Phải thu của đơn vị nhận ủy thác chi trả BH

Có các TK 111, 112.

d) Khi đơn vị nhận được hồ sơ thanh quyết toán của tổ chức nhận ủy thác về số tiền BH đã chi trả, ghi:

Nợ TK 3311 – Phải trả về chi trả tiền BH

Có TK 1382 – Phải thu của đơn vị nhận ủy thác chi trả BH.

đ) Khi đơn vị thu lại số không phải chi trả tiền BH do không có người nhận từ tổ chức nhận ủy thác chi trả tiền BH, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 1382 – Phải thu của đơn vị nhận ủy thác chi trả BH.

e) Các khoản tiền BH không có người nhận khi có quyết định xử lý xóa nợ của cấp có thẩm quyền:

e1) Ở Trụ sở chính: Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền được phép bổ sung quỹ dự phòng nghiệp vụ, ghi:

Nợ TK 3311 – Phải trả về chi trả tiền BH

Có TK 337 – Quỹ dự phòng nghiệp vụ.

e2) Ở Chi nhánh:

  • Trường hợp chưa nhận được tiền do Trụ sở chính chuyển, kế toán ghi giảm số phải thu cấp trên về chi trả tiền BH, ghi:

Nợ TK 3311 – Phải trả về chi trả tiền BH

Có TK 1364 – Phải thu cấp trên về chi trả tiền BH.

  • Trường hợp đã nhận được tiền do Trụ sở chính chuyển, nếu số tiền BH không có người nhận phải nộp lại cho Trụ sở chính, ghi:

Nợ TK 3311 – Phải trả về chi trả tiền BH

Có TK 3365 – Phải trả cấp trên về tiền chi trả BH không có người nhận.

  • Trường hợp đã nhận được tiền do Trụ sở chính chuyển, nếu số tiền BH không có người nhận được phép bổ sung vốn hoạt động của Chi nhánh, ghi:

Nợ TK 3311 – Phải trả về chi trả tiền BH

Có TK 3361 – Phải trả cấp trên về vốn hoạt động.

5. Sơ đồ hạch toán phân bổ tài khoản 331

Sơ đồ chữ T tổng hợp các bút toán hạch toán tài khoản 331 như sau:

sơ đồ chữ T tài khoản 331

6. Giải đáp một số thắc mắc về tài khoản 331

Tài khoản 331 có số dư bên nào?

Tài khoản 331 thuộc nhóm tài khoản lưỡng tính, có thể có số dư bên nợ hoặc số dư bên có. Cụ thể:

  • Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
  • Số dư bên Nợ (nếu có): phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể.

Phải trả người bán là tài sản hay nguồn vốn?

Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.

Số dư cuối kỳ của TK 331 được phản ánh ở đâu trong báo cáo tài chính?

Số dư cuối kỳ của tài khoản 331 được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán. Cụ thể:

  • Tài khoản 3311 – Phải trả bảo hiểm thường được ghi nhận trong phần “Các khoản phải trả ngắn hạn” hoặc “Nợ phải trả” dưới mục “Các khoản phải trả khác” (tùy theo cách phân loại cụ thể trong báo cáo tài chính).
  • Tài khoản 3318 – Phải trả khác cho người bán cũng được phản ánh trong phần “Các khoản phải trả ngắn hạn”, trong mục tương ứng với các khoản nợ phải thanh toán cho người bán.

Hiện nay việc sử dụng các giải pháp quản lý tài chính – kế toán và hóa đơn như phần mềm hóa đơn điện tử MISA meInvoice sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát được hóa đơn đầu vào, đầu ra một cách dễ dàng, hỗ trợ kiểm tra và cảnh báo khi nhà cung cấp In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn giúp doanh nghiệp tránh khỏi những rủi ro bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Hóa đơn điện tử MISA meInvoice của Công ty Cổ Phần MISA – Đơn vị tiên phong trong lĩnh vực Công nghệ thông tin Việt Nam với việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào các sản phẩm, đáp ứng tốt nhất các nghiệp vụ về Hóa đơn cho các doanh nghiệp.

banner meinvoice

MISA meInvoice được phát triển bởi MISA – thương hiệu có 30 năm kinh nghiệm triển khai các phần mềm quản lý tài chính, kê khai thuế cho hơn 280.000 tổ chức, MISA meInvoice là giải pháp hóa đơn điện tử đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam được ứng dụng công nghệ Blockchain của cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 giúp gia tăng độ an toàn, bảo mật và minh bạch của hóa đơn.

Để doanh nghiệp dễ dàng sử dụng, MISA hỗ trợ tối đa chi phí triển khai hóa đơn điện tử. Khách hàng có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ phần mềm hóa đơn điện tử MISA meInvoice của MISA vui lòng ĐĂNG KÝ tại:

Dùng thử hóa đơn điện tử